• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 11/05/1999
UBND TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Số: 2681/1999/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vũng Tàu, ngày 11 tháng 5 năm 1999

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

Về việc ban hành bản Quy định giảm tiền mua nhà ở cho một số
đối tượng khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

 

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21-6-1994;

Căn cứ Quyết định số 64/1998/QĐ-TTg ngày 21-3-1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền mua nhà ở cho một số đối tượng khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước;

Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Công văn số 348/LĐTBXH-TBLSNCC ngày 17-4-1998).

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định giảm tiền mua nhà ở cho một số đối tượng khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Điều 2: Bản quy định gồm 4 chương và 11 điều.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Lao động Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Tài chính vật giá, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các ngành và tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ quyết định thi hành.

 

                                                                                        TM. UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

                                                                                                           CHỦ TỊCH

                                                                     

                                                                                                  Nguyễn Trọng Minh

 

 

 

QUY ĐỊNH

Về việc giảm tiền mua nhà ở cho một số
đối tượng khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

(Ban hành kèm theo Quyết định số 2681/1999/QĐ-UB ngày 11/5/1999 của UBND tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)

 

Chương I

 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1: Bản quy định này cụ thể hóa chế độ giảm tiền mua nhà ở cho một số đối tượng khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước theo Quyết định số 64/1998/QĐ-TTg ngày 21-3-1998 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 2: Đối tượng được giảm tiền mua nhà gồm:

1. Cán bộ, công chức, viên chức hành chính sự nghiệp, Đảng và đoàn thể hưởng lương từ ngân sách Nhà nước;

2. Người hưởng lương từ ngân sách Nhà nước trong lực lượng vũ trang;

3. Hạ sĩ quan, chiến sĩ hưởng sinh hoạt phí có thời gian hoạt động ở các chiến trường A, B, C, K;

4. Cán bộ công tác tại các xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc sinh hoạt phí theo định suất do Nhà nước quy định;

5. Công nhân viên chức làm việc thường xuyên từ một năm trở lên trong các doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức, đơn vị được phép hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang, Đảng và đoàn thể;

6. Những đối tượng được quy định tại các điểm 1, 2, 3, 5 của mục I này được cử sang làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu công nghiệp, khu chế xuất, các văn phòng đại diện kinh tế thương mại được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế hoặc các tổ chức phi chính phủ, cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh truyền hình nước ngoài đặt tại Việt Nam và các thành phần kinh tế khác;

7. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp, trợ cấp công nhân cao su, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp cho thôi việc trước và sau khi có Quyết định số 111/HĐBT ngày 12-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) hoặc trước và sau khi có Bộ luật Lao động;

8. Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng mà hưởng trợ cấp phục viên hoặc xuất ngũ, những người phục viên trước năm 1960;

9. Người có công với cách mạng được quy định tại Điều 1 Quyết định số 118/TTg ngày 27-2-1996 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3: Định mức tiền mua nhà được giảm:

1. Mức tiền mua nhà ở được giảm 100.000 đồng (một trăm ngàn đồng) cho mỗi năm công tác. Trường hợp có thời gian làm việc trong lực lượng vũ trang thì mỗi năm công tác trong lực lượng vũ trang được giảm 180.000 đồng (một trăm tám mươi ngàn đồng).

2. Mức tiền mua nhà ở được giảm 1.000.000 đồng (một triệu đồng) đối với người có công với cách mạng mà không có năm công tác để tính giảm. Trường hợp tổng số tiền được giảm tính theo năm công tác của người có công với cách mạng nhỏ hơn 1.000.000 đồng thì được giảm 1.000.000 đồng cho một người.

3. Số năm được tính để giảm tiền mua nhà ở là số năm công tác thực tế trong các cơ quan, đơn vị thuộc khu vực Nhà nước quản lý tính đến thời điểm mua nhà, khi tính số năm công tác thực tế nếu có tháng lẻ dưới 6 tháng thì tính bằng nửa năm và trên 6 tháng thì tính bằng 1 năm.

4. Việc giảm tiền mua nhà ở theo các mức nói trên không được tính trùng về thời gian, đối tượng. Mỗi đối tượng chỉ được giảm một lần khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước.

5. Trong một hộ gia đình có nhiều thành viên có tên trong cùng hợp đổng thuê nhà hoặc cùng hộ khẩu thường trú thuộc diện được giảm tiền mua nhà thì được cộng số tiền mua nhà ở được giảm của từng thành viên để tính tổng cộng số tiền mua nhà được giảm của cả hộ gia đình, nhưng mức giảm tối không vượt quá tiền nhà (không bao gồm tiền sử dụng đất) trong giá bán nhà.

Điều 4: Xác định đối tượng và giấy tờ xác nhận để tàm căn cứ tính giảm tiền mua nhà:

1. Người đang làm việc thì cơ quan quản lý của người đó căn cứ vào hồ sơ cá nhân do cơ quan đang quản lý để xác nhận.

2. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp, trợ cấp công nhân cao su do cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện, thị xã, thành phố xác nhận.

3. Người nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp thôi việc trước và sau khi có Quyết định số 111/HĐBT ngày 12-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) hoặc trước và sau khi có Bộ luật Lao động, trợ cấp phục viên hoặc xuất ngũ thì căn cứ vào Quyết định nghỉ việc hưởng trợ cấp; Trường hợp mất Quyết định nghỉ việc hưởng trợ cấp thì đối tượng phải làm đơn kê khai đầy đủ quá trình công tác có xác nhận của cơ quan, đơn vị cũ. Trường hợp đơn vị cũ đã giải thể thì căn cứ vào hồ sơ đảng viên (nếu có) hoặc các giấy tờ chứng minh được thời gian công tác nộp tại Phòng Lao động TBXH huyện, thị xã, thành phố để được xác nhận.

4. Người có công với cách mạng thuộc diện được giảm mức 1.000.000 đồng (một triệu đồng) do Phòng Lao động TBXH huyện, thị xã, thành phố xác nhận.

Điều 5: Xử lý các trường hợp tồn tại:

1. Đối với các trường hợp chưa có Quyết định phê duyệt bán thì bắt buộc phải tính toán lại để giảm tiền trực tiếp vào giá bán ngay từ khi tính toán giá bán.

2. Đối với các trường hợp đã có Quyết định phê duyệt giá nhà bán thì xử lý theo một trong hai hướng sau:

a/ Nếu người mua đã thanh toán hết tiền mua nhà thì căn cứ vào Quyết định phê duyệt giảm tiền nhà ở của UBND tỉnh. Sở Tài chính - Vật giá thực hiện việc thoái trả tiền.

b/ Nếu người mua nhà chưa thanh toán hoặc mới thanh toán một phần tiền mua nhà thì căn cứ vào Quyết định phê duyệt giảm tiền mua nhà ở của UBND tỉnh, Sở Xây dựng có trách nhiệm xác định việc khấu trừ và gửi văn bản cho Công ty Phát triển nhà và Sở Tài chính - Vật giá để thực hiện việc thanh toán tiền mua nhà.

c/ Không thực hiện tiền mua nhà được giảm đối với trường hợp người mua nhà của Nhà nước đã bán lại cho người khác trước ngày 5-4-1998. Đối với các trường hợp người mua đã chuyển dịch sau ngày 5-4-1998 hoặc bị thất lạc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu đất ở thì phải có đơn tường trình có xác nhận của địa phương. Hội đồng bán nhà ở của tỉnh kiểm tra đối chiếu hồ sơ lưu nhà để thực hiện theo quy định.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 6: Thời gian tham gia công tác để được tính giảm tiền mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước:

1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên đang làm việc thì số năm được tính giảm tiền mua nhà là số năm công tác thực tế (không quy đổi) trong các cơ quan đơn vị tính đến thời điểm mua nhà.

2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức lực lượng vũ trang đã nghỉ hưu hoặc nghỉ các chế độ khác thì thời gian nghỉ không được tính để giảm tiền nhà. Trường hợp sau khi nghỉ hưu hoặc các chế độ khác, người mua nhà tiếp tục tham gia công tác Đảng, công tác Chính quyền, Mặt trận, đoàn thể tại địa phương có hưởng lương hoặc sinh hoạt phí từ ngân sách Nhà nước theo định suất do Nhà nước quy định thì thời gian này được tính thời gian công tác để giảm tiền nhà.

3. Trường hợp những người có tên trong hợp đồng thuê nhà chính thức đã chết trước thời điểm được xét mua nhà thì vẫn được tính thời gian công tác thực tế theo quy định để tính giảm tiền mua nhà.

4. Các đối tượng bao gồm: Du kích, xã đội, phường đội, công nhân viên quốc phòng, thanh niên xung phong trước 30-4-1975 hoặc sau 30-4-1975 có thời gian công tác ở chiến trường Campuchia, Lào thì thời gian này được tính là thời gian công tác trong lực lượng vũ trang.

5. Đối với các đối tượng công tác trong lực lượng vũ trang được biệt phái sang công tác ở dân chính hoặc đi học thì thời gian này được tính là thời gian công tác trong lực lượng vũ trang.

Điều 7: Thời điểm để được tính tiền mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước:

1/ Đối với trường hợp đã có Quyết định phê duyệt bán nhà (đã đóng tiền hoặc chưa đóng tiền) thời điểm tính giảm tiền mua nhà là ngày UBND tỉnh ký Quyết định bán nhà.

2/ Đối với trường hợp chưa có Quyết định phê duyệt bán nhà của UBND tỉnh thì thời điểm tính giảm tiền mua nhà là ngày chủ hợp đồng thuê nhà viết đơn xin mua nhà.

Điều 8: Tính giảm tiền mua nhà

1. Tổng số tiền mua nhà được giảm của một hộ gia đình không quá tổng số tiền bán nhà theo quy định (không kể giá nhà ở của phần diện tích nhà trong lộ giới).

2. Đối với các đối tượng đã được hỗ trợ tiền sử dụng đất khi mua nhà ở do Nhà nước quản lý theo Quyết định số 118/TTg ngày 27-2-1996 của Thủ tướng Chính phủ thì vẫn được tính giảm để hoàn trả tiền mua nhà theo quy định của Quyết định số 64/1998/QĐ-TTg ngày 21-3-1998 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Đối với trường hợp người được nhập hộ khẩu sau thời điểm ban hành Quyết định số 33/TTg ngày 5-2-1993 của Thủ tướng Chính phủ và người không có tên trong hợp đồng thuê nhà thì không thuộc đối tượng được giảm tiền mua nhà.

4. Đối với các trường hợp đã có Quyết định bán nhà nhưng người mua chưa đóng tiền thì nay được tính lại giá bán theo quy định được giảm.

Chương III

TRÌNH TỰ THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN XÉT DUYỆT

Điều 9: Hồ sơ đề nghị giảm tiền mua nhà gồm:

1. Đối với những trường hợp chưa có Quyết định bán nhà:

- Thông báo của Sở Xây dựng về việc cho phép mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước (bản chính).

- Đơn xin mua nhà theo theo mẫu thống nhất do Sở Xây dựng phát hành (bản chính).

- Giấy xác nhận thời gian công tác theo mẫu thống nhất (bản chính).

- Bản photo Hợp đồng thuê nhà.

2. Đối với những trường hợp đã có Quyết định bán nhà:

- Bản photo quyết định phê duyệt bán nhà (có công chứng).

- Bản photo hộ khẩu.

- Giấy xác nhận thời gian công tác theo mẫu thống nhất (bản chính).

(Mỗi hồ sơ lập thành 2 bộ).

Điều 10: Trình tự tiến hành cụ thể như sau:

1. Đối với người mua nhà thuộc diện được giảm theo quy định tại Quyết định số 64/1998/QĐ-TTg ngày 21-3-1998 của Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định bán nhà, hoặc đã có thông báo của Hội đồng bán nhà cho phép mua nhà đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước hoàn tất các thủ tục giấy tờ như nêu tại Điều 9 nộp tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Phòng Thương binh Liệt sĩ & NCC). Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều người thuộc đối tượng được giảm thì mỗi người có 1 giấy xác nhận thời gian công tác.

2. Đối với các cơ quan đơn vị:

Căn cứ vào hồ sơ đang quản lý tại cơ quan đơn vị của các đối tượng thuộc diện được giảm tiền mua nhà theo Quyết định số 64/1998/QĐ-TTg, xác nhận thời gian công tác cho từng đối tượng theo mẫu thống nhất.

3. Đối với Bảo hiểm Xã hội huyện, thị xã, thành phố:

Căn cứ vào hồ sơ đang quản lý và thực hiện chế độ, xác nhận thời gian công tác cho các đối tượng hưu trí, mất sức lao động, tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp, trợ cấp công nhân cao su, trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần theo mẫu thống nhất.

4. Đối với Phòng Tổ chức huyện, thị xã, thành phố:

Căn cứ vào hồ sơ đang quản lý, xác nhận thời gian công tác cho các đối tượng cán bộ, công chức viên chức kể cả những người đã nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội mà đang giữ các chức vụ Đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể của phường xã, thị trấn có hưởng lương hoặc sinh hoạt phí từ ngân sách Nhà nước theo định suất do Nhà nước quy định, do địa phương quản lý theo mẫu đơn thống nhất.

5. Đối với Phòng Lao động TBXH huyện, thị xã, thành phố:

Căn cứ hồ sơ đang quản lý, bản tự khai và các giấy tờ có liên quan để xác nhận thời gian công tác cho các đối tượng chính sách ưu đãi; người nghỉ chế độ thôi việc trợ cấp 1 lần; quân nhân phục viên xuất ngũ theo mẫu đơn thống nhất.

6. Đối với Phòng Chính trị Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:

Căn cứ vào hồ sơ quản lý xác nhận cho quân nhân đang công tác trong lực lượng vũ trang địa phương đối với những trường hợp được xét mua nhà thuộc Nhà nước quản lý.

7. Đối với Phòng Tổ chức Công an tỉnh:

Căn cứ vào hồ sơ đang quản lý tại Công an tỉnh để xác nhận thời gian công tác cho người đang công tác trong lực lượng Công an tỉnh được xét mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo mẫu thống nhất.

8. Đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

Tiếp nhận hồ sơ của tất cả các đối tượng theo quy định tại mục I điều 2 quy định này. Kiểm tra duyệt thời gian công tác, mức giảm tiền mua nhà cho từng đối tượng trình UBND tỉnh phê duyệt.

9. Đối với Sở Xây dựng:

Căn cứ vào Quyết định của UBND tỉnh để:

a/ Đối với những trường hợp đã có quyết định bán nhà chưa thanh toán hoặc mới thanh toán một phần tiền mua nhà thì căn cứ vào Quyết định phê duyệt giảm tiền mua nhà của UBND tỉnh để xác định khấu trừ tiền bán nhà để Công ty Phát triển nhà và Sở Tài chính Vật giá thực hiện việc thanh toán tiền nhà.

b/ Đối với những trường hợp chưa có quyết định bán nhà thì tính trừ vào giá bán nhà, phần tiền được giảm khi mua nhà theo Quyết định số 64/1998/QĐ-TTg.

10. Đối với Sở Tài chính - Vật giá:

Căn cứ vào Quyết định của UBND tỉnh về việc giảm tiền khi mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước đối với các đối tượng được giảm theo quy định tại Quyết định số 64/1998/QĐ-TTg mà đối tượng đã nộp đủ tiền thì làm thủ tục hoàn trả số tiền được giảm (nhưng không quá số tiền mua nhà), nguồn kinh phí lấy từ nguồn bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11: Các sở, ban ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố:

Căn cứ vào trách nhiệm và trình tự theo quy định, các sở ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào trách nhiệm, thẩm quyền của mình để tổ chức thực hiện.

Đối với những trường hợp đã có Quyết định mua bán nhà theo Nghị định số 61/CP ngày 5-7-1994 và Nghị định số 21/CP ngày 16-4-1996, Sở Xây dựng lập danh sách phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính Vật giá thông báo cho các đối tượng nhanh chóng làm thủ tục theo quy định, tổng hợp trình UBND tỉnh duyệt để thực hiện việc truy trả kịp thời.

Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu có trách nhiệm thông tin tuyên truyền cho mọi người hiểu được nội dung cơ bản của Quyết định số 64/1998/QĐ-TTg và nội dung cơ bản của quy định này.

Trong quá trình thực hiện có những vấn đề chưa hợp lý, vướng mắc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trao đổi với các sở ban ngành tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét xử lý./.

 

 

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Trọng Minh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.