• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 18/09/2015
  • Ngày hết hiệu lực: 02/12/2019
UBND TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Số: 35/2015/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bà Rịa, ngày 8 tháng 9 năm 2015

QUYẾT ĐỊNH

Phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện giảng dạy theo mô hình

trường học mới VNEN đối với cấp tiểu học và trung học cơ sở

trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

______________________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;

Thực hiện Công văn số 450/BGDĐT-GDTrH ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đăng ký triển khai Mô hình VNEN lớp 6 năm học 2015-2016;

Thực hiện Công văn số 3218/BGDĐT-GDTrH ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai mô hình trường học mới VNEN đối với lớp 6 cp trung học cơ sở năm học 2015-2016;

Căn cứ Nghị quyết số 13/2015/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện mô hình trường học mới (VNEN) đối với cấp tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 925B/TTr-SGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2015 về việc phê duyệt chủ trương triển khai thực hiện giảng dạy theo mô hình trường học mới VNEN cấp tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kế hoạch triển khai giảng dạy theo mô hình trường học mới (VNEN) đối với cấp tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, nội dung chính như sau (Kèm theo kế hoạch):

1. Đối với cấp Tiểu học:

a) Năm học 2015-2016

- Đối với 75 trường đã thực hiện ở khối lớp 2 năm học 2014-2015, tiếp tục duy trì phát triển lên khối lớp 3. Đồng thời thực hiện mới khối lớp 2 và khối lớp 4 năm học 2015-2016.

- Đối với 36 trường dạy 2 buổi/ngày còn lại (trong tổng số 111 trường) và các trường có lớp tổ chức lớp dạy 2 buổi/ngày, thực hiện mới cho cả lớp 2 và lớp 3.

b) Năm học 2016-2017

Tất cả 111 trường dạy 2 buổi/ngày hiện có và các trường có điều kiện phát triển tổ chức dạy 2 buổi/ngày (nếu có) thực hiện đại trà cả 4 khối lớp (khối lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5).

c) Năm học 2017-2018

Thực hiện đồng loạt và chuyên sâu tại tất cả các trường tiểu học tổ chức dạy 2 buổi/ngày cho cả 4 khối lớp (khối lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5).

2. Đối với cấp trung học cơ sở:

a) Năm học 2015-2016

- Triển khai mô hình trường học mới VNEN cho 67 trường trung học cơ sở trong toàn tỉnh với 248 lớp cho 8.362 học sinh khối lớp 6 và tiếp tục duy trì thực hiện khối lớp 7, lớp 8 và lớp 9 theo dự án.

- Đối với các trường trung học cơ sở còn lại của các huyện và thành phố thực hiện nhân rộng mô hình đối với khối lớp 6 sau đó tiếp tục phát triển nhân rộng mô hình cho toàn bộ các khối còn lại trong những năm tiếp theo.

b) Năm học 2016-2017

- Đối với 67 trường đã thực hiện ở khối lớp 6 năm học 2015-2016, tiếp tục duy trì phát triển lên khối lớp 7. Đồng thời mở rộng ra các trường còn lại thực hiện đảm bảo 100% các trường đều thực hiện khối lớp 7.

- Triển khai đồng bộ toàn bộ học sinh khối 6 cho các trường trung học cơ sở trong tỉnh.

c) Năm học 2017-2018

Triển khai đồng bộ tất cả các khối 6, khối 7, khối 8 và khối 9 cho tất cả các trường trung học cơ sở trong toàn tỉnh.

3. Kinh phí thực hiện:

Đơn vị: Ngàn đồng

Nội dung

Năm 2016

(NH2015-

2016)

Năm 2016

(NH2016-

2017)

Năm 2017

(NH2017-

2018)

Tổng theo cấp

Cấp tiểu học

2.264.687

4.831.835

2.833.300

9.929.822

Cấp trung học cơ sở

1.516.700

4.978.500

6.963.900

13.459.100

Tổng theo năm

3.781.387

9.810.335

9.797.200

23.388.922

 

Bằng chữ: Hai mươi ba tỷ, ba trăm tám mươi tám triệu, chín trăm hai mươi hai ngàn đồng.

Điều 2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì triển khai, hướng dẫn thực hiện mô hình trường học mới (VNEN) cho cấp Tiểu học và Trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

Sở Tài chính thực hiện cân đối ngân sách của tỉnh nhằm đảm bảo kinh phí cho quá trình triển khai mô hình trường học mới (VNEN) tại cấp Tiểu học và Trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc đầu tư cơ sở vật cho các trường cấp Tiểu học và Trung học cơ sở nhằm đảm bảo cơ sở vật chất phù hợp cho việc triển khai mô hình trường học mới (VNEN).

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.                                                                                             

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

 

Lê Thanh Dũng


 

 

KẾ HOẠCH

Triển khai thực hiện giảng dạy theo mô hình trường học mới VNEN cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở giai đoạn 2015 – 2017 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

__________________________

 

Phần thứ nhất

THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI

I. Các căn cứ pháp lý:

1. Công văn triền khai của Bộ Giáo dục và Đào tạo:

Công văn số 2547/BGDĐT-GDTH ngày 24/4/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Hội nghị tập huấn xây dựng mô hình trường học mới;

Công văn số 5797/BGDĐT-GDTH ngày 31/8/2012 về việc triển khai Mô hình trường học mới;

Công văn số 14/GPE-VNEN ngày 26/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Thông bảo tiến độ các hoạt động của dự án;

Công văn số 99/GPE-VNEN ngày 16/01/2013 cùa Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thông báo danh sách các trường tham gia dự án VNEN;

Công văn số 2764/BGDĐT-GDTH ngày 02/5/20Ỉ3 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai Mô hình VNEN năm học 2013-2014;

Công vãn số 57/GPE-VNEN ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện Ke hoạch kinh phí Dự án VNEN năm 2013 Hà Nội,

Công văn số 573 7/BGDĐT-GDTH ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thí điểm đánh giá học sinh tiểu học Mô hình trường học mới Việt Nam;

Công vãn số 1939/BGDĐT-GDTH ngày 15 tháng 4 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo vê việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai mô hình VNEN năm học 2014-2015;

Công văn số 450/BGDĐT-GDTrH ngày 27 tháng Ì năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đăng ký triển khai mô hình VNEN lớp 6 năm học 2015 -2016;

Công văn số 218/BGDĐT-DTrH ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo vê việc tri én khai mô hình trường học mới đôi với lớp 6 cáp trung học cơ sờ.

2. Công vãn triển khai cấp tỉnh:

Quyết định số 1473 /QĐ-SGDĐT ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Sở Giáo dục và Đào tạo về Quyết định thành lập Ban Quản lý Dự án Mô hình trường học mới-VNEN tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;

Quyết định số 1474/QĐ-SGDĐT ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc thành lập Ban chỉ đạo Dự án Mô hình trường học mới-VNEN tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;

Công vãn số 1180/SGDĐT-GDTH ngày 04 tháng 9 năm 2013 của Sờ Giáo dục và Đào tạo về triển khai thực hiện mô hình trường học mới VNEN cấp tiểu học năm học 2013-2014;

Công văn số số 496/sGDĐT-GDTH ngày 08 tháng 5 năm 2014 của Sở Giáo dục và Đào tạo về xây dựng ké hoạch triển khai thực hiện mô hình trường học mới VNEN cấp tiểu học năm học 2014-2015;

Công văn 304/SGDĐT-GDTrH ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo vê việc đăng ký triển khai mô hình trường học mới VNEN dành cho cấp THCS từ năm học 2015-2016 và thực hiện triến khai trường học mới tại các trường THCS trong toàn tỉnh;

Thông báo số 237/TB-ƯBND ngày 18 tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh về kết luận của UBND tỉnh về tình hình thực hiện giảng dạy theo mô hình trường học mới (VNEN) đối với cấp tiểu học và Trung học cơ sờ trên địa bàn tĩnh Bà Rịa — Vũng Tàu.

Nghị quyết số 13/2015/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2015 cua Hội đông nhân dân tỉnh khóa V, kỳ họp thứ 10 vê việc phê duyệt kế hoạch triên khai thực hiện giảng dạy theo mô hình trường học mới (VNEN) đổi với cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

II. Đặc điểm của mõ hình trường học mới -VNEN

Mô hình VNEN là một mô hình nhà trường tiên tiến, góp phần vào việc thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đồi mới căn bàn, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam. Mô hình VNEN xóa bò những bất cập cùa cách dạy truyền thống nhằm tăng cường tương tác giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học sinh, tạo bầu không khí học tập thân thiện.

Theo mô hỉnh này, học sinh được tỏ chức ngồi học theo nhóm, ngồi quay mặt vào nhau để cùng trao đổi và tự học. Quản lý lóp học là "Hội đông tự quản học sinh". Hội đồng này do các em bầu ra và đảm nhiệm. Đây là một biện pháp giúp học sinh được phát huy quyền làm chủ quá trình học tập. Học sinh còn có điêu kiện hiểu rõ quyền và trách nhiệm trong môi trường giáo dục, được rèn luyện các kỹ năng lành đạo, kỹ năng tham gia, họp tác trong các hoạt động. Đồng thời, xây dựng không gian lớp học với "Góc học tập", "Góc cộng đồng", "Thư viện lớp học", mở nhiều hòm thư vui, hòm thư "Điều em muốn nói", cũng như trang trí lớp học, tạo ra môi trường giáo dục thân thiện, an toàn cho học sinh.

Mô hình trường học mới VNEN là mô hình nhà trường tiên tiến, hiện đại, phù hợp với mục tiêu phát triển và đặc điểm của giáo dục của tỉnh. Các phòng học dạy theo mô hình VNEN được bố trí giống như phòng học bộ môn, thư viện linh động với đồ dùng dạy và học sẵn có để học sinh tham khảo; góc đồ dùng học tập, góc cộng đồng, góc trưng bày sản phẩm... Mô hình VNEN thực hiện đôi mới phương pháp dạy học theo nguyên tắc lấy học sinh làm trung tâm, học tập mang tính tương tác và phù hợp vói từng cá nhân học sinh; chuyển việc truyền thụ của giáo viên thành việc hướng dần học sinh tự học. Lớp học do học sinh tự quản vả được tổ chức theo các hình thức, như: Làm việc theo cặp, làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm, trong đó hình thức học theo nhóm là chủ yếu. Học sinh được học trong môi trường học tập thân thiện, thoải mái, không bị gò bó, luôn được gân gũi với bạn bè, với thầy cô, được sự giúp đỡ của bạn học trong lóp, trong nhóm và thây cô, phù họp với lâm sinh lý lứa tuổi các em. học sinh khá giỏi được phát huy, học sinh còn hạn chế, yếu kém được học sinh của nhóm và giáo viên giúp đỡ kịp thời ngay tại lớp.

Mô hình VNEN kế thừa những mặt tích cực của mỏ hình giáo dục truyền thống, kết họp với sự đổi mới về mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, tài liệu học tập, phương pháp dạy và học, cách đánh giá, cách tô chức quản lý lóp học, cơ sờ vật chất phục vụ dạy và học. Một bài học được thiết kế bao gồm những hoạt động như: Hoạt động cơ bản, thực hành và ứng dụng. Tùy từng môn học mà tài liệu sẽ có sự thiết kể phù hợp với hoạt động cá nhân, cặp dôi và nhóm từ 3 đến 5 học sinh. Điểm nỗi bật ở mô hình là sự đoi mới của quá trình sư phạm với việc học sinh tự tìm hiểu, tiếp cận kiến thức trong mỗi giờ học tại lóp. Mỗi tiết học không tạo áp lực đối với các em. Học sinh được hình thành thói quen làm việc trong môi trường tương tác, nhận thấy ưu điểm của bạn, được học hỏi bạn để tự hoàn thiện mình.

Mô hình VNEN là mô hình nhà trường tiên tiến, hiện đại, phù họp với mục tiêu phát triên và đặc điểm của giáo dục nước ta. Mô hình VNEN thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo nguyên tắc lấy học sinh làm trung tâm, học tập mang tính tương tác và phù hợp với từng cá nhân học sinh; chuyên việc truyền thụ của giáo viên thành việc hướng dẫn học sinh tự học. Lóp học do học sinh tự quản và được tô chức theo các hình thức, nhu: Làm việc theo cặp, làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm, trong đó hình thức học theo nhóm là chủ yêu. Học sinh được học trong môi trường học tập thân thiện, thoải mái, không bị gò bó, luôn được gằn gùi với bạn bè, với thầy cô, được sự giúp đờ của bạn học trong lóp, trong nhóm và thầy cô, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi các em. học sinh khá giòi được phát huy, học sinh còn hạn chế, yếu kém được học sinh của nhóm và giáo viên giúp đỡ kịp thời ngay tại lóp. Đồng thời, là cách học mới sẽ nâng cao tính họp tác, tập thê trong cách làm việc nhóm hoặc nhóm tự quản, giúp gắn kết các học sinh với nhau. Với mô hình mới này, học sinh phải tự hoạt động, tự rút ra kiến thức cho mình, giáo viên chỉ tổ chức các hoạt động, hướng dẫn thu nhận, chứ không trực tiếp truyền thụ kiến thức trong sách vở như trước. Bên cạnh dó, kiến thức mà học sinh thu nhận được qua các tiết học phải gắn liền với kinh nghiệm đã có của học sinh, từ đó kiên thức sè thực sự biến thành cuộc sống, chứ không chi khô khan trên sách vở.

III. Kết quả thực hiện:

 1.Số liệu triền khai

Năm học 2012-2013, Tinh Bà Rịa-Vũng Tàu thuộc nhóm ưu tiên 3 nên được dự án chọn tài trợ thực hiện OI trường là Trường TH Đinh Tiên Hoàng thuộc xã Đá Bạc, huyện Châu Đức, với tính chất là "trường hạt giông" đẽ nhàn rộng ra các trường tiểu học khác trong tỉnh. Đây là năm đầu tiên thực hiện mô hình nên theo lộ trình là thực hiện đối với khôi lớp 2 và lóp 3 (Lớp 2 cổ 3 lớp; lớp 3 có 4lớp).'

Năm học 2013-2014, trường Tiếu học Đinh Tiên Hoàng tiếp tục thực hiện khối lớp 2, lớp 3 và phát triển lên khối lớp 4. Đồng thời tận dụng sách do dự án trang bị dư ờ năm 2012-2013, huyện Châu Đức chủ động mở rộng thêm 02 trường là trường Tiểu học Ngãi Giao và trường Tiếu học Phú Xuân thuộc thị trân Ngài Giao. Tồng số trường thực thiện theo mô hình VNEN ở năm học 2013-2014 của toàn tĩnh là 3 trường (lóp 2 có 12 lóp, lớp 3 có 10 lớp, lớp 4 có 4 lớp).

2.Kết quả đạt được:

Học sinh rất tự tin, chủ động, sáng tạo trong các hoạt dộng học tập, the hiện tính tự quản và tinh thần làm việc họp tác mộc cách có hiệu quả.

Học sinh dược đánh giá một cách nhẹ nhàng, khách quan, tập trung vào việc khích lệ, động viên sự tiến bộ của các em là chính. Từ đó tạo cho các em có sự hứng thú trong học tập.

Đội ngũ giáo viên nhận thức được nhưng ưu điếm của mô hình trường học mới nên rất tâm huyết, nhiệt tình thực hiện có hiệu quả.

Được sự đồng thuận và phối hợp chặt chẽ của Ban đại diện cha mẹ học sinh trong việc tham gia đánh giá học sinh.

3.Những mặt hạn chế

Bàn ghế học sinh (ghế liền 2 chồ) và qui cách phòng học hiện thời chưa phù hợp cho việc tổ chức các hình thức hoạt động cũng như trang trí lớp và các công cụ hỗ trợ học tập.

Trường có số học sinh trên lớp đông nên việc tồ chức học nhóm theo mô hình có khỏ khăn.

Do mới thực hiện nên có nhiều phụ huynh học sinh chưa quen trong việc hướng dẫn học sinh học tập ờ nhà, do vậy phần hoạt động ứng dụng vè nhà của học sinh chưa được hồ trợ kịp thời.

Chưa có tài liệu cho các môn hoạt động giáo dục

 

Phân thứ hai

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THƯC HIÊN MÒ HÌNH TRƯỜNG HÓC MỚI VNEN ĐỔI VỚI CẤP TIẾU HỌC VÀ THCS

 

I. Mục tiêu

- Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng mô hình VNEN tại trường tiêu học đang tham gia Dự án.

- Nhân rộng triên khai mô hình VNEN đến các trường tiểu học, THCS trong địa bàn tỉnh trên nguyên tấc tự nguyện, thiết thực và hiệu quả.

- Giúp giáo viên các trường tiêu học, THCS có môi trường để đồi mới phương pháp dạy học, thay đồi cách tổ chức lớp học.

- Giúp học sinh phát huy tính tích cực chù động, sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác và giao tiếp trong học tập và quan hệ xã hội.

- Giúp cha mẹ học sinh có sự theo dõi, đánh giá quá trình tiền bộ cùa con em, thu hút sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động giảo dục của nhà trường.

II. Tiến độ triền khai

1. Đối với cấp Tiếu học:

- Thực hiện công văn số 1939/BGDĐT-GDTH ngày 15 tháng 4 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ve việc hướng dần xây dựng kế hoạch triển khai mô hình VNEN năm học 2014- 2015, Sỡ Giáo dục và Đào tạo đã có công văn số 496/SGDĐT-GDTH ngày 04 tháng 5 năm 2014 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc chi dạo các đơn vị Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phô xây dựng kể hoạch triển khai thực hiện mô hình VNEN năm học 2014-2015.

- Điều kiện trường được chọn thực hiện theo mô hình phải là trường dạy 2 buồi/ngày, quy cách bàn ghế tối đa là 2 chỗ ngồi, đội ngũ giáo viên đảm bảo đủ theo quy định, sách giáo khoa cho học sinh do gia đình phụ huynh trang bị. Học sinh học theo mô hình trường học mới - VNEN không phải mua sách giáo khoa theo chương trình hiện hành. Cụ thê như sau:

1.1. Năm học 2014-2015:

- Đổi vơi huyện Châu Đức, tại 3 trường đã thực hiện, tiếp tục duy trì thực hiện khối lớp 2, lóp 3, lớp 4 và phát triền lẽn khối lóp 5 theo dự án.

- Đối với các huyện, thành phố và các trường còn lại của huyện Châu Đức, thực hiện nhân rộng mô hình đối với khối lóp 2. Các đơn vị chọn thực hiện 50% số trường 2 buổi/ngàỵ hiện có.

- Qua số liệu đăng ký của các đơn vị, cỏ 75/111 trường dạy 2 buôi/ngày thực hiện.

1.2. Năm học 2015-2016:

- Đối với 75 trường đà thực hiện ở khối lớp 2 năm học 2014-2015, tiếp tục duy trì phát triển lên khối lớp 3. - Đồng thời thực hiện mới khối lớp 2 và khối lớp 4 năm học 2015-2016.

- Đối với 36 trường dạy 2buổi/ngày còn lại (trong tổng số 111 trường) và các trường có lớp tồ chức lớp dạy 2buổi/ngày, thực hiện mới cho cả lóp 2 và lóp 3.

1.3. Năm học 2016-2017:

- Tất cả 111 trường dạy 2 buôi/ngàv hiện có và các trường có điểu kiện phát triển tổ chức dạy 2 buổi/ngày (nếu có) thực hiện đại trà cả 4 khối lớp ( khối lớp2, lớp 3, lóp 4, lóp 5).

1.4. Năm học 2017-2018:

- Thực hiện đồng loạt và chuyên sâu tại tát cả các trường tiêu học tô chức dạy 2 buổi/ngày cho cả 4 khối lớp ( khối lớp2, lóp 3, lớp 4, lóp 5).

2. Đối với cấp Trung học cơ sử:

- Thực hiện công văn số 450/BGDĐT-GDTrH ngày 27/01/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đăng ký triển khai mô hình VNEN lớp 6 năm học 2015 — 2016. Sờ Giáo dục và Đào tạo đã có công vãn 304/SGDĐT-GDTrH ngày 20 tháng 03 năm 2015 về việc đăng ký triển khai mô hình trường học mới VNEN dành cho cấp THCS từ năm học 2015-2016 và thực hiện triển khai trường học mới tại các
trường THCS trong toàn tỉnh năm học 2015-2016.

- Điều kiện trường được chọn thực hiện theo mô hình phải là trường có đủ điều kiện cơ sỡ vật chất đảm bảo đủ điều kiện dạy theo 2 buổi/ngày, đội ngũ giáo viên đảm bảo đủ theo quy định, sách giáo khoa cho học sinh do gia đình phụ huynh trang bị. Học sinh học theo mô hình trường học mới VNEN không phải mua sách giáo khoa theo chương trình hiện hành. Cụ thể như sau:

2.1. Năm học 2015-2016:

Triển khai mô hình trường học mới VNEN cho 67 trường THCS trong toàn tỉnh với 248 lóp cho 8.362 học sinh khối lớp 6 và tiếp tục duy trì thực hiện khối lớp 7, lớp 8 và lớp 9 theo dự án.

Đối với các trường THCS còn lại của các huyện và thành phố thực hiện nhân rộng mô hình đồi với khôi lớp 6 sau đó tiếp tục phát triển nhân rộng mô hình cho toàn bộ các khối còn lại trong nhùng năm tiếp theo.

2.2.Năm học 2016-2017:

Đối với 67 trường đã thực hiện ở khối lớp 6 năm học 2015-2016, tiếp tực duy trì phát triển lên khối lóp 7. Đông thời mờ rộng ra các trường còn lại thực hiện dâm bảo 100% các trường đều thực hiện khối lớp 7.

Triển khai đồng bộ toàn bộ học sinh khối 6 cho các trường THCS trong tỉnh.

2.3. Năm học 2017-2018

Triển khai đồng bộ tất cả các khối 6, khối 7, khối 8 và khối 9 cho tất cả các trường THCS trong toàn tỉnh.

3. Kinh phí thực hiện cho cả 2 cấp tiểu học và THCS:

Dự kiến kinh phí triển khai thực hiện giảng dạy theo mô hình trường học mới (VNEN) đối với cấp Tiểu học và Trung học cơ sở ưên địa bàn tinh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2015-2017 là 23.388.922 ngàn đồng, cụ thể:

Năm 2016 (Năm học 2015 - 2016, Năm học 2016 - 2017): 13.591.722 neàn đồng.

Năm 2017 (Năm học 2017 - 2018):    9.797.200 ngàn đồng.

 

3.1. Tổng hợp kinh phí thực hiện đề án

Đơn vị: Ngàn đồng

 

STT

Nội dung

Kinh phí

Đơn vị thực hiện

I

Tiểu học

9.929.822

 

1

Kinh phí trang bị góc học tập, thư viện cho lớp học tham gia mô hỉnh VNEN

6.070.000

Trường học

2

Kinh phí trang bị sách dùng chung

3.859.822

Sò Giáo dục và Đào tạo

II

Trung học cơ sở

13.459.100

 

1

Kinh phí trang bị góc học tập, thư viện cho lớp học tham gia mô hình VNEN

6.954.000

Trường học

2

Kinh phí trang bị sách dùng chung

6.505.100

Sở Giáo dục và Đào tạo

 

Tồng họp

23.388.922

 

                    Kèm theo các phụ lục thuyết min

3.2. Nguồn vốn thực hiện:

- Nguồn vốn: Nguồn kinh phí được bổ trí trong dự toán hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo.

3.3. Phân kỳ kinh phí:

3.3.1. Phân kỳ kinh phí cấp Tiểu học:

Đơn vị: Ngàng đồng

 

STT

Nội dung

NH 2015-2016

NH 20í 6-2017

NH 2017-2018

Tông cộng

Ghi chú

1

Kinh phí trang bị góc học tập, thư viện cho lớp học tham gia mô hình VNEN

753.000

2.595.000

3.606.000

6.954.000

Phụ lục

01_tiểu học

2

Kinh phí trang bị sách

763.700

2.383.500

3.357.900

6.505.100

Phụ lục 02_THCS

 

Tồng cộng

1.516.700

4.978.500

6.963.900

13.459.100

 

 

3.3.2. Phân kỳ kinh phí cấp Trung học cơ sở

Đơn vị: Ngàn đồng

STT

Nội dung

Mi 2015-2016

NH 20Ỉ6-2017

NH 2017-2018

Tổng cộng

Ghi chú

1

Kinh phí trang bị góc học tập, thư viện cho lớp học tham gia mô hình VNEN

1.550.000

3.002.500

1-517.500

6.070.000

Phụ lục 01_tiểu học

2

Kinh phí trang bị sách

714.687

1.829.335

1.315.800

3.859.822

Phụ lục 02_tiểu học

 

Tổng cộng

2.264.687

4.831.835

2.833.300

9.929.822

 

 

 

3.3.3. Tổng hợp phân kỳ kinh phí:

Đơn vị: Ngàn đồng

 

STT

Nội dung

NH 2015-2016

NH 2016-2017

NH 2017-2018

Tổng cộng

Ghi chú

1

Kinh phí trang bị góc học tập, thư viện cho lớp học tham gia mô hình VNEN

2.303.000

5.597.500

5.123.500

13.024.000

 

2

Kinh phí trang bị sách

1.478.387

4.212.835

4.673.700

10.364.922

 

 

Tồng cộng

3.781.386

9.810.335

9.797.200

23.388.922

 

 

 

 

 

 

 

 

Phần thứ ba

TÓ CHỨC THỰC HIỆN

1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Chủ trì xây dựng kể hoạch triển khai thực hiện giảng dạy theo mô hình trường học mới VNEN cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vùng Tàu cho giai đoạn 2015 - 2017 (năm học 2015-2016, 2016-2017, 2017-2018) và giai đoạn tiếp theo trình ƯBND tĩnh phê duyệt;

- Xây dựng kể hoạch chi tiết triển khai thực hiện.

- Chịu trách nhiệm triển khai kể hoạch đến các phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan để tổ chức thực hiện.

- Chủ trì tổ chức tập huấn chuyên môn cấp tỉnh, kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo định kì về UBND tinh, Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Chủ trì tồ chức mua sắm sách dùns chung phục vụ kế hoạch triển khai thực hiện giảng dạy theo mô hình trường học mỏi VNEN cáp Tiêu học và cáp Trung học cơ sờ;

- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện.

- Căn cứ vào Thông tư hướng dần xây dựng dự toán và các văn bản.

2. Đối với Sở Tài chính:

- Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo cân đối và bố trí kinh phí để triển khai thực hiện giảng dạy theo mô hình trường học mới VNEN cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vùng Tàu.

- Kiểm tra, thanh tra tài chính và quyết toán kinh phí thực hiện giảng dạy theo mô hình trường học mới VNEN.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng:

- Khi duyệt dự án xây dựng, cải lạo, mở rộng các trường học phải đảm báo quv mô phòng học đáp ứng để triển khai thực hiện giảng dạy theo mô hình trường học mới VNEN.

4. Đối với UBND huyện, thành phố:

- Có kế hoạch triển khai thực hiện mô hình trường học mới VNEN cấp tiều học và cấp trung học cơ sở trên địa bàn theo Quyết định được phê duyệt.

- Có kế hoạch đầu tư về ca sở vật chất cho trường lớp 2 buồi/ngày, trang thiết bị dạy học.

- Chi đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện:

+ Căn cứ thực tế cơ sở vật chất của trường 2 buổi/ngày, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cho năm học 2015-2016 và các năm tiếp theo.

+ Triển khai rộng rãi kế hoạch thực hiện đến tất cả các trường tiểu học, trường THCS, giáo viên, học sinh và cộng đồng xã hội.

Trên đây là kế hoạch triển khai thực hiện mô hình trường học mới VNEN năm học 2015-2016 và các năm học tiếp theo./.

 

 

TM. Ủy ban nhân dân

KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Lê Thanh Dũng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.