THÔNG TƯ
LIÊN BỘ THƯƠNG NGHIỆP - TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 01/TTLB-TN-HQ NGÀY 31 NGÀY 01 NĂM 1991 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ QUÁ CẢNH,
MƯỢN ĐƯỜNG ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ CỦA
NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Ngày 4-12-1990 tại Vientiane Bộ trưởng Bộ Thương nghiệp Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Thương nghiệp và du lịch Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào đã ký thoả thuận một số nguyên tắc cơ bản về quản lý việc trao đổi hàng hoá và thực hiện dịch vụ thương mại giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
Căn cứ vào điều II, điều III của bản thoả thuận; Bộ Thương nghiệp và Tổng cục Hải quan quy định chế độ quá cảnh, mượn đường đối với hàng hoá của nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào như sau:
I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Hàng quá cảnh là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các đơn vị kinh tế nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào xuất khẩu, nhập khẩu với một nước thứ ba qua lãnh thổ Việt Nam.
2. Hàng mượn đường là hàng lưu thông trong nội địa Lào nhưng do lý do đặc biệt không thể đi trực tiếp từ vùng này đến vùng khác của Lào nên phải đi qua lãnh thổ Việt Nam.
3. Tuyệt đối không được tiêu thụ hàng hoá quá cảnh, mượn đường trên thị trường Việt Nam khi chưa được phép của hai Bộ Thương nghiệp Việt Nam và Lào.
4. Hàng quá cảnh và mượn đường phải vào và ra khỏi Việt Nam theo giấy phép của Bộ Thương nghiệp Việt Nam, Bộ Thương nghiệp uỷ quyền cho tổ cấp giấy phép xuất nhập khẩu Đà Nẵng cấp giấy phép cho hàng quá cảnh, mượn đường của Lào đi qua địa phận các tỉnh miền Trung từ Quảng Bình trở vào Nam; tổ cấp giấy phép xuất nhập khẩu Hà Nội cấp giấy phép cho hàng quá cảnh, mượn đường của Lào đi qua địa phận các tỉnh từ Nghệ Tĩnh trở ra Bắc.
5. Hàng quá cảnh, mượn đường phải vào và ra khỏi Việt Nam theo đúng các cửa khẩu ghi trên giấy phép, phải vận chuyển đúng tuyến đường quy định, đúng thời hạn quy định dưới sự giám sát và quản lý của Hải quan Việt Nam. Trường hợp cần lưu kho tại Việt Nam, chủ hàng phải báo ngay cho Hải quan cấp tỉnh địa điểm lưu kho và thời gian lưu kho. Kho chứa hàng quá cảnh, mượn đường phải được Hải quan cấp tỉnh sở tại chấp nhận. Hàng xuất kho, nhập kho phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Hải quan cấp tỉnh sở tại.
II- THỦ TỤC QUÁ CẢNH, MƯỢN ĐƯỜNG
1. Các đơn vị kinh tế của Lào có hàng quá cảnh, mượn đường qua lãnh thổ Việt Nam chịu trách nhiệm xin giấy phép quá cảnh, mượn đường tại tổ cấp giấy phép Bộ Thương nghiệp Việt Nam.
2. Hồ sơ xin cấp giấy phép gồm:
2.1. Đơn xin cấp giấy phép quá cảnh, mượn đường ghi rõ:
- Tên địa chỉ, chủ hàng.
- Tên hàng, số lượng, trọng lượng hàng.
- Loại phương tiện vận chuyển.
- Chủ phương tiện vận chuyển.
- Xin quá cảnh hay mượn đường. Nếu xin quá cảnh thì ghi rõ hình thức quá cảnh (có hoặc không lưu kho).
- Cửa khẩu xin tạm nhập, cửa khẩu xin tái xuất.
- Tuyến đường vận chuyển.
- Dự kiến thời hạn tạm nhập, thời hạn tái xuất.
- Địa điểm và thời gian lưu kho (nếu có).
2.2. Dự kiến kế hoạch vận chuyển hàng hoá quá cảnh hoặc mượn đường trong thời gian 6 tháng hoặc 1 năm được Bộ Thương nghiệp Lào phê duyệt.
3. Căn cứ vào hồ sơ trên, tổ cấp giấy phép cấp giấy phép quá cảnh, mượn đường cho chủ hàng. Trên giấy phép ghi rõ:
- Tên chủ hàng.
- Tên hàng và số lượng.
- Cửa khẩu tạm nhập, cửa khẩu tái xuất.
- Tuyến đường vận chuyển.
- Thời hạn tạm nhập, thời hạn tái xuất.
- Có cho phép lưu kho hay không.
- Loại phương tiện vận chuyển.
Giấy phép quá cảnh, mượn đường bao gồm hai giấy phép nhập khẩu và giấy phép xuất khẩu đi liền nhau thành một bộ, ghi rõ: Quá cảnh, (hay mượn đường). Một bộ giấy phép giao cho chủ hàng, một bộ giấy phép lưu tại tổ cấp giấy phép.
4. Chủ hàng đem giấy phép quá cảnh, mượn đường và bản tờ khai hải quan tới Hải quan cửa khẩu tạm nhập để làm thủ tục tạm nhập, Hải quan cửa khẩu tạm nhập, đối chiếu hàng thực tế với giấy phép và tờ khai, nếu thấy tất cả đều phù hợp thì xác nhận hàng thực tế qua cửa khẩu vào tờ khai, ghi rõ trên tờ khai:
- Tuyến đường được phép vận chuyển để đến cửa khẩu tái xuất.
- Địa điểm và thời gian được phép lưu kho (nếu có).
- Tình trạng hàng hoá (có niêm phong, cặp chì, hoặc nguyên đai, nguyên kiện).
Hải quan cửa khẩu trao lại chủ hàng ba tờ khai, giữ lại một tờ khai, thanh khoản giấy phép tạm nhập và trả lại chủ hàng.
5. Trường hợp xét cần áp tải thì Hải quan cửa khẩu tạm nhập tiến hành áp tải. Chủ hàng phải trả lệ phí áp tải theo quy định.
6. Chủ hàng và chủ phương tiện phải thực hiện đúng các quy định của giấy phép và của Hải quan ghi trên tờ khai. Trường hợp không thể thực hiện được vì lý do chính đáng thì phải báo ngay cho Hải quan cấp tỉnh để lập biên bản xác nhận.
7. Trường hợp có lưu kho tại Việt Nam mà chưa được quy định trong giấy phép, chủ hàng phải xin phép trước Hải quan cấp tỉnh để Hải quan chỉ định kho và thực hiện chế độ giám sát niêm phong hải quan.
8. Khi hàng tới cửa khẩu tái xuất, chủ hàng phải xuất trình các giấy tờ sau đây cho Hải quan cửa khẩu:
- Giấy phép quá cảnh (hoặc mượn đường) gồm: giấy phép nhập khẩu (tạm nhập) đã thanh khoản và giấy phép xuất khẩu (tái xuất).
- Ba tờ khai hàng tạm nhập có xác nhận của Hải quan cửa khẩu tạm nhập về số lượng hàng thực tế qua cửa khẩu.
- Xác nhận của Hải quan tỉnh nơi hàng đã lưu kho (trường hợp có lưu kho tại Việt Nam).
- Trường hợp không thực hiện được đúng các quy định của Hải quan cửa khẩu tạm nhập ghi trên tờ khai, hoặc quy định trong giấy phép thì phải có biên bản xác nhận nguyên nhân theo quy định tại điểm 6 trên đây.
9. Hải quan cửa khẩu tái xuất đối chiếu hàng thực tế với các giấy tờ trên đây. Nếu thấy tất cả đều phù hợp thì cho phép tái xuất và xác nhận hàng thực xuất qua cửa khẩu, trả lại chủ hàng một tờ khai, một tờ khai chuyển trả Hải quan cửa khẩu tạm nhập để thanh lý, một tờ khai lưu tại Hải quan cửa khẩu tái xuất. Thanh khoản giấy phép tái xuất và trả lại chủ hàng. Chủ hàng có trách nhiệm gửi ngay bộ giấy phép quá cảnh (mượn đường) đã thanh khoản về cho tổ cấp giấy phép Bộ Thương nghiệp.
10. Trường hợp có Hải quan áp tải thì Hải quan áp tải phải xác nhận vào tờ khai "Đã chứng kiến hàng thực xuất qua biên giới".
11. Trong quá trình vận chuyển lưu kho trên lãnh thổ Việt Nam, nếu hàng hoá có sự cố, chủ phương tiện vận chuyển hay chủ hàng phải báo ngay cho Hải quan gần nhất. Nơi không có tổ chức Hải quan thì báo ngay cho cơ quan, chính quyền từ cấp phường xã trở lên (Uỷ ban nhân dân, Công an) để lập biên bản chứng nhận thành 02 bản (một bản chủ hàng giữ để xuất trình Hải quan cửa khẩu, một bản cơ quan xác nhận lưu giữ).
III- XỬ LÝ VI PHẠM
Những trường hợp sau đây bị coi là vi phạm pháp luật Việt Nam, bị xử lý theo pháp lệnh Hải quan và pháp luật hiện hành khác.
1. Hàng quá cảnh, mượn đường không đúng với giấy phép, tờ khai, hoặc không có giấy phép tờ khai.
2. Hàng tạm nhập nhưng không tái xuất hoặc tái xuất không đúng, không đủ so với hàng tạm nhập (trừ trường hợp nêu tại điểm 11 phần II trên đây).
3. Hàng vận chuyển không đúng tuyến đường không đúng thời gian quy định, xuất khẩu không đúng cửa khẩu (trừ trường hợp nêu tại điểm 6 phần II trên đây).
4. Hàng có lưu kho mà không xin phép trước Hải quan, không thực hiện đúng chế độ niêm phong kho của Hải quan.
5. Không thực hiện đúng chế độ kiểm tra, giám sát của Hải quan.
6. Tiêu thụ trái phép hàng quá cảnh, mượn đường tại Việt Nam.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.