QUYẾT ĐỊNH
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 99/CT NGÀY 24 THÁNG 4 NĂM 1989 VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
CÁC MẶT HÀNG CHẾ BIẾN TỪ GỖ
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
- Để nâng cao hiệu quả kinh tế của việc xuất khẩu gỗ và tiết kiệm tài nguyên rừng;
- Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp (công văn số 245/KH ngày 16 tháng 2 năm 1989).
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng từ gỗ để xuất khẩu, tiến tới không xuất khẩu gỗ tròn.
Điều 2. Giao Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các ngành có liên quan và Chủ tịch uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quy hoạch, sắp xếp lại các cơ sở chế biến gỗ hiện có, từng bước có kế hoạch đầu tư chiều sâu để nâng cao năng lực sản xuất nhiều mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao. Trước mắt tập trung sản xuất và nâng cao chất lượng các mặt hàng sau đây:
- Đồ gỗ và đồ gỗ kết hợp song, mây, tre, mặt đá...
- Ván sàn, ván sàn tinh chế và sản phẩm trang trí nội thất từ gỗ.
- Gỗ lạng, gỗ dán, ván dăm, ván sợi ép và các loại ván nhân tạo khác.
Điều 3. Từ năm 1990 trở đi không xuất khẩu gỗ tròn. Trong trường hợp xét thấy việc xuất khẩu gỗ tròn (gồm gỗ quý hiếm và gỗ có công dụng đặc biệt) được giá cao hơn so với xuất khẩu gỗ tròn cùng loại đã qua chế biến và điều kiện tài nguyên rừng có thể đáp ứng thì được xuất khẩu gỗ tròn với số lượng hạn chế.
Hàng năm, Bộ Lâm nghiệp phối hợp với uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, xét duyệt kế hoạch xuất khẩu loại gỗ tròn đặc biệt nói trên của toàn ngành. Trên cơ sở kế hoạch được duyệt, Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp xét cấp giấy phép khai thác các loại gỗ quý, hiếm (có danh mục kèm theo) và kiểm tra nghiêm ngặt việc thực hiện quy trình khai thác. Giấy phép này là căn cứ để Bộ Kinh tế đối ngoại cấp giấy phép xuất khẩu.
Bộ Kinh tế đối ngoại phối hợp với Bộ Lâm nghiệp, uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, xem xét cho xuất hết số gỗ tròn đã ký xuất năm 1988 và điều chỉnh kịp thời kế hoạch và hạn ngạch xuất khẩu đã cấp năm 1989 để kết thúc xuất khẩu gỗ tròn vào cuối năm nay.
Việc tái xuất gỗ nhập khẩu từ các nguồn ngoài nước không thuộc Quyết định này.
Điều 4. Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp, Bộ Kinh tế đối ngoại, Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và Thủ trưởng các ngành có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
DANH SÁCH CÁC LOẠI GỖ QUÝ, HIẾM
(Theo Quyết định số 99-CT ngày 24-4-1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng)
1. Cẩm lai
2. Gỗ đỏ (cà te)
3. Gụ
4. Hương
5. Sao
6. Lát
7. Lim
8. Hoàng đàn
9. Nghiến
10. Sến
11. Mun