NGHỊ QUYẾT
V/v Điều chỉnh phụ thu nước máy; phí tham quan, phí qua cầu và sử dụng đường bộ khu du lịch Bà Nà - Suối Mơ; phí tham quan Bảo tàng Chàm, Ngũ Hành Sơn và khu Suối Đá - Sơn Trà.
_________________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NÃNG
KHÓA V - KỲ HỌP THỨ 7
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21-6-1994;
- Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước (sửa đổi, bổ sung), Nghị định số 04/1999/NĐ-CP, Quyết định số 53/1999/QĐ/TTg;
- Xét báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố tại các tờ trình số 1351/UB-VP ngày 28-6-1999, số 1379/UB-VP và số 1380/UB-VP ngày 01-7-1999; sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng Nhân dân thành phố;
QUYẾT NGHỊ
1. UBND rà soát, tính toán lại giá thành hợp lý của nước máy và điều chỉnh mức phụ thu nước máy không quá 10% giá thành/m3. Thời gian áp dụng mức phụ thu mới do UBND thành phố quy định.
2- Mức thu phí tham quan; phí qua cầu, sử dụng đường bộ khu du lịch Bà Nà và Suối Mơ như sau :
2.1- Khu du lịch Bà Nà :
- Mức phí tham quan :
+ Người lớn : 10.000 đồng/người/lượt.
+ Sinh viên, học sinh : 5.000 đồng/người/lượt (từ 16 tuổi trở lên)
- Mức phí qua cầu, sử dụng đường bộ :
+ Xe mô tô : 5.000 đồng/xe/lượt đi và về
+ Xe ô tô con và xe bán tải: 10.000 đồng/xe/lượt đi và về
+ Xê ô tô tải : 20.000 đồng/xe/lượt đi và về
2.2- Khu du lịch Suối Mơ :
+ Người lớn : 3.000 đồng/người/lượt
+ Học sinh, sinh viên : 1.000 đồng/người/lượt (Từ 16 tuổi trở lên)
3- Mức phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa thuộc Nhà nước quản lý trên địa bàn thành phố như sau :
3.1- Phí tham quan Bảo tàng Chàm :
+ Người lớn : 20.000 đồng/người/lượt
+ Học sinh, sinh viên : 5.000 đồng/người/lượt.
(Từ 16 tuổi trở lên)
3.2- Phí tham quan tại mỗi điểm khu Ngũ Hành Sơn :
+ Người lớn : 10.000 đồng/người/lượt
+ Học sinh, sinh viên : 3.000 đồng/người/lượt.
(Từ 16 tuổi trở lên)
3.3- Phí tham quan khu Suối Đá - Sơn Trà :
+ Người lớn : 1.000 đồng/người/lượt
+ Học sinh, sinh viên : 500 đồng/người/lượt.
(Từ 16 tuổi trơ lên)
4- Các mức phí tại điểm 2 và 3 nêu trên được áp dụng thống nhất đối với người Việt Nam, người nước ngoài kể từ ngày 01 tháng 7 năm 1999.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố khóa V - kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 1999.