• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 19/07/2000
  • Ngày hết hiệu lực: 31/12/2004
HĐND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Số: 10/2000/NQ-HĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đà Nẵng, ngày 19 tháng 7 năm 2000

NGHỊ QUYẾT

Về ban hành Quy chế hoạt động HĐND thành phĐà Nẵng khóa VI- nhiệm kỳ 1999-2004

________________________

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NNG KHÓA VI - NHIỆM KỲ 1999-2004, KỲ HỌP THỨ 3

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân nhân ngày 21-6-1994;

- Sau khi nghe Thường trực HĐND trình Dự thảo Quy chế hoạt động HĐND thành phố khóa VI - nhiệm kỳ 1999-2004 và ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND thành phố;

QUYẾT NGHỊ

1- Thông qua Quy chế hoạt động HĐND thành phố khóa VI- nhiệm kỳ 1999-2004 do Thường trực HĐND trình tại kỳ họp.

Quy chế này có hiệu lực từ ngày thông qua cho đến hết nhiệm kỳ khóa VI.

2- Giao Thường Trực HĐND tổ chức thực hiện Quy chế này.

Nghị quyết này đã được kỳ họp thứ 3 của HĐND thành phố khóa VI - nhiệm kỳ 1999-2004 thông qua ngày 19-7-2000.

 

TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ ĐÀ NẨNG

Chủ tịch

(Đã ký)

PHAN NHƯ LÂM

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG KHÓA VI-NHIỆM KỲ 1999-2004

(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 10/2000/NQ-HĐ ngày 19 tháng 7 năm 2000 của Hội đồng Nhân dân thành phố Đà Nng)

________________________

Chương I

ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

Điều 1

Đại biểu Hội đồng Nhân dân thành phố Đà Nẵng (sau đây viết tắt là đại biểu HĐND) là người được nhân dân bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân thành phố Đà Nẵng.

Đại biểu HĐND phải là người gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân chấp hành pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân thành phố Đà Nẵng (sau đây viết tắt là HĐND thành phố), thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ công dân, đồng thời thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của người đại biểu nhân dân theo luật định với tinh thần trách nhiệm cao; giữ gìn phẩm chất đạo đức, xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân; nghiên cứu và nắm vững các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các kiến thức về luật pháp, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để tham gia có hiệu quả vào các hoạt động của HĐND thành phố.

Điều 2

1- Đại biểu HĐND có trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp của HĐND thành phố, các cuộc họp do Thường trực HĐND thành phố, Trưởng ban các Ban HĐND thành phố hoặc Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND triệu tập mà dại biểu là thành viên.

2- Đối với các kỳ họp HĐND thành phố, số lần vắng mặt của mỗi đại biểu không được vượt quá 1/4 tổng số các kỳ họp trong cả nhiệm kỳ.

3- Khi dự kỳ họp các đại biểu phải đeo phù hiệu đại biểu HĐND do Thường trực HĐND quy định; nghiên cứu các văn bản, theo dõi các báo cáo trình tại kỳ họp, tích cực tham gia thảo luận và tranh luận tại kỳ họp.

Điều 3

1- Đại biểu HĐND có quyền và trách nhiệm thực hiện quyền chất vấn.

2- Khi thực hiện quyền chất vấn, đại biểu HĐND cần tìm hiểu kỹ những vấn đề mà mình chất vấn và chất vấn đúng đối tượng.

Tổ chức hoặc cá nhân bị chất vấn có trách nhiệm trả lời rõ ràng, đầy đủ, đúng trọng tâm nội dung chất vấn.

Tại kỳ họp HĐND thành phố trả lời chất vấn có thể thực hiện bằng văn bản hoặc trả lời miệng. Giữa hai kỳ họp, trả lời chất vấn phải thực hiện bằng văn bản gửi đến Thường trực HĐND và đại biểu chất vấn. Nội dung chất vấn và trả lời chất vấn có thể được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Nếu xét thấy nội dung trả lời chất vấn chưa đầy đủ, người chất vấn có quyền yêu cầu được trả lời rõ hơn. Trong trường hợp cần thiết, đại biểu HĐND có quyền đề nghị Chủ tọa kỳ họp đưa vấn đề ra thảo luận tại kỳ họp. Khi cần thiết, HĐND ra Nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của cơ quan hoặc cá nhân bị chất vấn.

Điều 4

1- Đại biểu HĐND tiếp xúc cử tri theo đơn vị bầu cử và tiếp xúc theo từng xã, phường.

Chậm nhất 5 ngày sau buổi tiếp xúc cử tri, mỗi đại biểu phải làm các công việc sau :

Tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và gửi về Thường trực HĐND thành phố, Tổ đại biểu HĐND gồm các nội dung :

- Tổng hợp những ý kiến kiến nghị, đề xuất hoặc yêu cầu trả lời của cử tri đối với cá nhân đại biểu HĐND, đối với Thường trực HĐND, Ủy ban Nhân dân thành phố (sau đây viết tắt là UBND thành phố) và đối với các cơ quan liên quan.

- Ý kiến tổng hợp phải được phân loại theo từng lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh theo cấp có thẩm quyền giải quyết: thành phố, quận, huyện, xã, phường.

2- Đại biểu HĐND có trách nhiệm giám sát việc trả lời ý kiến cử tri. Trong trường hợp cần thiết có thể đề nghị Thường trực HĐND thành phố đưa vấn đề ra xem xét thảo luận tại kỳ họp HĐND.

Ngoài việc tiếp xúc cử tri, đại biểu HĐND cần dành thời gian thích đáng tìm hiểu nguyện vọng của công dân, những ý kiến tham gia xây dựng chính quyền ở đơn vị bầu cử.

Điều 5

Trong nhiệm kỳ hoạt động, đại biểu HĐND sẽ được Thường trực HĐND thành phố cung cấp các thông tin sau:

- Các văn bản có liên quan đến hoạt động của HĐND thành phố;

- Các nghị quyết của HĐND thành phố, các văn bản, báo cáo, các đề án có liên quan vào trước, trong và sau kỳ họp HĐND;

- Các báo cáo định kỳ của các cơ quan, ban, ngành, địa phương có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của đại biểu;

- Tạp chí "Người đại biểu nhân dân".

- Tập tài liệu lưu hành nội bộ do Thường trực HĐND thành phố phát hành;

- Các thông tin có liên quan khác.

Điều 6

Đại biểu HĐND có trách nhiệm tham gia các kỳ họp HĐND cấp dưới trực tiếp nơi bầu ra mình khi được mời để nắm vững tình hình chấp hành Nghị quyết của HĐND cấp mình, tình hình chấp hành pháp luật và kết quả thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn; tham gia ý kiến về những biện pháp thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, thông báo .về kết quả hoạt động của HĐND thành phố, những vấn đề mà HĐND thành phố đã có Nghị quyết.

Điều 7

Các hoạt động của đại biểu HĐND sẽ được theo dõi, xem xét, đánh giá chất lượng hoạt động đại biểu và là căn cứ bình xét thi đua khen thưởng trong tổng kết cuối nhiệm kỳ của HĐND.

Điều 8

Các đại biểu HĐND thành phố cùng được bầu tại một quận, huyện hợp thành Tổ đại biểu. Số lượng và danh sách Tổ đại biểu do Thường trực HĐND thành phố quyết định. Mỗi Tổ đại biểu có Tổ trưởng, Tổ phó điều hành công việc của Tổ.

Điều 9

1- Tổ trưởng Tổ đại biểu có trách nhiệm:

- Điều khiển các phiên họp Tổ; tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu phản ánh với Thường trực HĐND thành phố;

- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Đà Nẵng (sau đây viết tắt là UBMTTQVN thành phố), Thường trực HĐND địa phương tể chức các cuộc tiếp xúc cử tri theo luật định và báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri về Thường trực HĐND thành phố;

- Căn cứ vào chương trình hoạt động hàng năm của HĐND, chủ động tể chức giám sát về các lĩnh vực trên địa bàn hoạt động của Tổ; phối hợp với các Đoàn kiểm tra do Thường trực HĐND thành phố, các Ban của HĐND thành phố và các cơ quan, ban ngành liên quan ở thành phố tổ chức trên địa bàn.

2- Các thành viên trong Tổ dại biểu có trách nhiệm tham gia đầy đủ các cuộc họp do Tổ trưởng triệu tập, chấp hành sự phân công của Tổ trưởng Tổ đại biểu trong việc tiếp xức cử tri, quan hệ chặt chẽ với chính quyền, cơ quan dơn vị, nhân dân tại đơn vị bầu cử để nắm tình hình, nguyện vọng nhân dân và phản ánh trong các phiên họp Tổ đại biểu.

3- Trước kỳ họp HĐND thành phố, Tổ đại biểu sinh hoạt để nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đóng góp ý kiến cho kỳ họp. Ba tháng một lần, Tổ đại biểu họp để kiểm điểm tình hình hoạt động của Tổ, bàn kế hoạch công tác, tổ chức nghiên cứu pháp luật, chính sách của Nhà nước và những vấn đề do Thường trực HĐND và UBND thông báo.

Các cuộc sinh hoạt của Tổ đại biểu HĐND phải ghi thành biên bản và gởi về Thường trực HĐND thành phố.

Chương II

KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

Điều 10

Các tài liệu chính của kỳ họp phải được gửi đến đại biểu HĐND chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Các báo cáo, đề án của UBND thành phố và các cơ quan liên quan trình kỳ họp phải được gửi đến Thường trực HĐND, các Ban của HĐND chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp và các văn bản đó phải là văn bản chính thức trình tại kỳ họp.

Trong trường hợp các báo cáo, đề án gửi đến chậm hơn thời hạn quy định nêu trên, các Ban của HĐND thành phố không thể thực hiện nhiệm vụ thẩm tra thì các cơ quan thảo đề án, báo cáo chịu trách nhiệm trước HĐND thành phố.

Điều 11

Đối với đại biểu khách mời thuộc các cơ quan, đoàn thể, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội ở địa phương, tùy theo tính chất kỳ họp sẽ được Thường trực HĐND thành phố mời tham dự với thành phần phù hợp.

Điều 12

Thời gian; nội dung chương trình làm việc của kỳ họp do Thường trực HĐND, UBND và Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban của HĐND thành phố thông nhất dự kiến trước khi trình kỳ họp thông qua. Thời gian dành cho mỗi kỳ họp HĐND thành phố phải thỏa đáng và phù hợp với nội dung và yêu cầu của kỳ họp; việc thảo luận và chất vấn của đại biểu HĐND ít nhất bằng hai phần ba quỹ thời gian tổ chức kỳ họp.

Điều 13

Ý kiến phát biểu của đại biểu HĐND, của người có trách nhiệm trả lời chất vấn phải ngắn gọn, đúng trọng tâm; thời gian tối đa không quá 20 phút cho mỗi ý kiến phát biểu. Phát biểu của đại biểu HĐND được ghi vào biên bản kỳ họp, và số lần phát biểu sẽ được tổng hợp để làm một trong những căn cứ đánh giá chất lượng hoạt động của đại biểu trong tổng kết cả nhiệm kỳ.

Điều 14

Trước mỗi kỳ họp HĐND thành phố, Thường trực HĐND làm việc với thư ký kỳ họp để thông nhất những công việc thuộc trách nhiệm của thư ký kỳ họp: những nội dung cần hướng đại biểu đi sâu thảo luận, những vấn đề cần lấy ý kiến đại biểu; tham gia góp ý dự thảo Nghị quyết do Thư ký kỳ họp dự thảo, hoàn chỉnh các dự thảo Nghị quyết để lấy ý kiến đóng góp của các đại biểu HĐND tại kỳ họp.

Điều 15

Chậm nhất 15 ngày kể từ ngàv bế mạc kỳ họp, Thường trực HĐND thành phố tổ chức họp liên tịch với UBND thành phố, UBMTTQVN thành phố, các Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban của HĐND thành phố để đánh giá tình hình tổ chức và phục vụ kỳ họp, bàn biện pháp hướng dẫn, triển khai có hiệu quả việc thực hiện Nghị quyết của HĐND thành phố.

Chương III

THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

Điều 16

Thường trực HĐND thành phố gồm Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND thành phố. Chủ tịch HĐND thành phố điều khiển các hoạt động của Thường trực HĐND và phân công nhiệm vụ cụ thể cho Phó Chủ tịch HĐND để bảo đảm cho Thường trực HĐND thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo luật định. Khi quyết định những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Thường trực HĐND, Thường trực HĐND có thể tham khảo ý kiến của các Trưởng ban và Phó Trưởng ban của HĐND và báo cáo lại HĐND trong kỳ họp gần nhất.

Điều 17

Căn cứ Nghị quyết về Chương trình hoạt động của HĐND hàng năm, Thường trực HĐND thành phố xây dựng Chương trình công tác hàng tháng, quí, 6 tháng và năm.

Mỗi tuần một lần, Thường trực HĐND thành phố tổ chức họp giao ban với các Trưởng ban, Phó Trưởng ban chuyên trách HĐND dể đánh giá tình hình công tác, kiểm điểm những việc làm được, chưa được, rút kinh nghiệm và bàn phương hướng công tác trong tuần tới.

Mỗi tháng một lần, Thường trực HĐND thành phố họp với các Trưởng ban, Phó Trưởng ban HĐND, mời đại diện UBND, UBMTTQVN thành phố và Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố tham dự để đánh giá tình hình hoạt động của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, tình hình thực thi pháp luật và Nghị quyết HĐND trên địa bàn thành phố; dự kiến chương trình công tác của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND thành phố trong tháng tới.

Sáu tháng một lần, Thường trực HĐND thành phố chủ trì, phối hợp với UBMTTQVN thành phố tổ chức họp giao ban với Tổ trưởng các Tổ đại biểu HĐND thành phố, đại diện Thường trực HĐND và UBMTTQVN các quận, huyện để nắm tình hình hoạt động của đại biểu, Tổ đại biểu, tình hình thực thi pháp luật và Nghị quyết HĐND tại địa phương, bàn việc phối hợp đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết HĐND thành phố. Trong các buổi giao ban này, UBMTTQVN thành phố thông báo kết quả giám sát các hoạt động của đại biểu HĐND, Tổ đại biểu HĐND thành phố tại các đơn vị bầu cử.

Điều 18

Thường trực HĐND thành phố phối hợp với các Ban của HĐND thành phố tổ chức định kỳ tiếp dân ít nhất một lần trong một tháng để nghe và tiếp nhận các đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân.

Điều 19

Thường trực HĐND thành phố tiếp nhận, phân loại và chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật. Các cơ quan Nhà nước khi nhận được phiếu chuyển của Thường trực HĐND thành phố có trách nhiệm xem xét, giải quyết và trả lời cho người khiếu nại tố cáo đồng thời báo cáo cho Thường trực HĐND thành phố biết kết quả giải quyết theo đúng quy định của luật pháp về khiếu nại, tố cáo.

Đối với những vụ việc khiếu nại tố cáo kéo dài, chậm được giải quyết, Thường trực HĐND thành phố có thể thành lập đoàn kiểm tra để kiểm tra việc giải quyết, có ý kiến trong việc kiến nghị các cơ quan có trách nhiệm giải quyết theo thẩm quyền, đúng quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.

Chương IV

CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

Điều 20

1- HĐND thành phố có 3 ban: Ban Kinh tế và Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội và Ban Pháp chế.

2- Ban Kinh tế và Ngân sách và Ban Văn hóa - Xã hội mỗi Ban có 11 thành viên, Ban Pháp chế có 9 thành viên. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên của các Ban do HĐND thành phố bầu chọn theo quy định tại điều 29 Quy chế hoạt động của HĐND các cấp. Trường hợp số lượng thành viên trong Ban bị khuyết, HĐND thành phố tổ chức bầu bổ sung nhằm đảm bảo hoạt động của Ban.

3- Mỗi Ban của HĐND có ít nhất một chuyên viên giúp việc, có kinh phí hoạt động, kinh phí này do các Ban lập dự trù và được đưa vào trong dự toán kinh phí hoạt động cua HĐND thành phố hàng năm.

Điều 21

Thời gian dành cho các hoạt động của Ban phải tối thiểu là 60 ngày trong một năm đối với Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban kiêm nhiệm và tối thiểu 30 ngày đối với các thành viên của Ban.

Điều 22

1- Căn cứ vào chương trình hoạt động hàng năm của HĐND, các Ban của HĐND xây dựng chương trình công tác của Ban mình hàng tháng, hàng quí và hàng năm.

2- Mỗi tháng một lần, các Ban họp để kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác của Ban, bàn công tác tháng sau và phân công cụ thể cho các thành viên trong Ban. Cuối mỗi năm, các Ban họp tổng kết đánh giá hoạt động của Ban trong năm. Trường hợp thành viên Ban không đảm bảo thời gian hoạt động theo quy định tại điều 21, không hoàn thành nhiệm vụ được giao, đã được nhắc nhở nhiều lần nhưng chậm khắc phục thì Ban có thể thông qua Thường trực HĐND thành phố kiến nghị HĐND bãi nhiệm chức danh thành viên Ban và bầu bổ sung thành viên khác để đảm bảo hoạt động của Ban theo luật định.

3- Các ban của HĐND thành phố tổ chức cuộc họp trao đổi kinh nghiệm hoạt động với các Ban của HĐND quận huyện 6 tháng một lần nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND.

Điều 23

1- Các Ban của HĐND thành phố chịu trách nhiệm thẩm tra các báo cáo, đề án có nội dung liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Ban. Ngoài ra, các Ban còn thẩm tra các báo cáo, đề án khác theo sự phân công của Thường trực HĐND thành phố.

2- Việc chuẩn bị thẩm tra báo cáo, đề án được tiến hành theo trình tự:

a) Cử thành viên Ban tham gia các cuộc họp có liên quan, nghiên cứu các báo cáo, đề án do UBND thành phố hoặc các cơ quan đơn vị thuộc thành phố cung cấp;

b) Yêu cầu cơ quan soạn thảo báo cáo, đề án, các cơ quan hữu quan cung cấp tài liệu và trình bày về những vấn đề mà Ban quan tâm;

c) Tổ chức họp lấy ý kiến những người có chuyên môn, am hiểu về vấn đề đó;

d) Tổ chức khảo sát tình hình thực tế tại các địa phương, cơ sở về những nội dung liên quan đến báo cáo, đề án.

3- Viêc thẩm tra báo cáo, đề án đươc tiến hành theo trình tự:

a) Đại diện cơ quan soạn thảo báo cáo, đề án trình bày nội dung báo cáo, đề án;

b) Đại diện cơ quan hữu quan phát biểu ý kiến;

c) Các thành viên của Ban thảo luận;

d) Chủ tọa cuộc họp kết luận, lấy biểu quyết về những vấn đề được Ban nhất trí, chưa nhất trí và những ý kiến khác nhau, những kiến nghị sửa đổi, bổ sung;

đ) Trên cơ sở ý kiến kết luận tại cuộc họp, Ban xây dựng báo cáo thẩm tra trình kỳ họp HĐND xem xét, quyết định.

Điều 24

Trong quá trình kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật, vi phạm Nghị quyết HĐND thành phố, các ban HĐND có quyền và có trách nhiệm yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị vi phạm chấm dứt các hành vi vi phạm bằng văn bản, đồng thời báo cáo Thường trực HĐND thành phố và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất.

Các cơ quan, đơn vị phải có vàn bản trả lời các Ban HĐND (đồng gửi báo cáo Thường trực HĐND thành phố) chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu. Trường hợp các cơ quan, đơn vị thiếu trách nhiệm trong việc xử lý, giải quyết những sai phạm, chậm trả lời bằng văn bản thì các Ban của HĐND có thể thông qua Thường trực HĐND thành phố hoặc trực tiếp đưa vấn đề này ra trước kỳ họp để HĐND xem xét, quyết định về trách nhiệm của cơ quan, đơn vị đó.

Chương V

QUAN HỆ GIỮA THƯỜNG TRỰC HĐND, CÁC BAN CỦA HĐND THÀNH PHỐ VỚI UBND, UBMTTQVN THÀNH PHỐ, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN, TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ, THƯỜNG TRỰC HĐND CÁC QUẬN, HUYỆN

Điều 25

Thường trực HĐND thành phố phối hợp chặt chẽ với UBMTTQVN thành phố và các đoàn thể khác để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình theo luật định. Mỗi năm 2 lần, Thường trực HĐND thành phố thông báo tình hình hoạt động của HĐND đến UBMTTQVN thành phố, kiến nghị của HĐND với UBMTTQVN thành phố.

UBMTTQVN thành phố chỉ đạo UBMTTQVN các quận huyện, xã phường phối hợp với UBND các quận, huyện, xã, phường tổ chức các cuộc tiếp xúc cử tri, tạo điều kiện để đại biểu HĐND thành phố giữ môi quan hệ thường xuyên với cử tri.

UBMTTQVN thành phố thông qua hệ thông Mặt trận và các đoàn thể nhân dân ở các cấp, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu HĐND, của Tổ đại biểu, các Ban của HĐND và Thường trực HĐND thành phố; trao đổi với Thường trực HĐND thành phố những nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân; báo cáo về hoạt động của UBMTTQVN thành phố trong việc tham gia xây dựng chính quyền, nêu những kiến nghị, đề nghị của UBMTTQVN thành phố với HĐND, đại biểu HĐND trong những kỳ họp thường kỳ của HĐND thành phố.

Điều 26

1- Thường trực HĐND thành phố, các Ban HĐND thành phố phối hợp chặt chẽ với UBND thành phố trong việc chuẩn bị các nội dung trình kỳ họp HĐND thành phố, thực hiện chức năng kiểm tra, đôn đốc UBND thành phố trong việc thực hiện Nghị quyết HĐND theo luật định. Thường trực HĐND thành phố được mời dự các cuộc họp hàng tháng của UBND thành phố bàn việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - ngân sách, các nhiệm vụ khác liên quan đến HĐND thành phố và các cuộc họp tổng kết công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố. Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban của HĐND được mời dự các cuộc họp của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố về những vấn đề có liên quan.

2- Chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND thành phố, Thường trực HĐND họp với UBND thành phố để thông nhất nội dung trình kỳ họp và phân công các cơ quan chức năng chuẩn bị báo cáo, đề án. Dự cuộc họp này có Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban của HĐND, đại diện UBND và UBMTTQVN thành phố. Ý kiến của người đại diện cho UBND và UBMTTQVN thành phố là ý kiến thay mặt cho UBND và UBMTTQVN thành phố.

Điều 27

Ủy ban nhân dân, Tòa án Nhân dân, Viện Kiểm sát Nhân dân thành phố, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, các đơn vị có trách nhiệm:

1- Chuẩn bị nghiêm túc đúng thời hạn các báo cáo, đề án trình kỳ họp HĐND thành phố; gửi báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, các báo cáo hoạt động của đơn vị, cơ quan định kỳ tháng, quý, năm về Thường trực HĐND thành phố.

2- Tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát của HĐND thành phố về các vấn đề có liên quan khi có yêu cầu.

3- Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu về những vấn đề được Thường trực HĐND thành phố, đại biểu HĐND, các Ban của HĐND thành phố quan tâm khi có yêu cầu, trừ những thông tin mật theo quy định của Nhà nước. UBND thành phố gửi báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh hàng tháng, quý, 6 tháng, một năm cho các vị đại biểu HĐND thành phố.

4- Tạo điều kiện thuận lợi để các đoàn kiểm tra, giám sát do các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu HĐND hoặc Thường trực HĐND thành phố chủ trì hoàn thành nhiệm vụ.

5- Trả lời bằng văn bản các yêu cầu và đề nghị của Thường trực HĐND thành phố, các Ban của HĐND thành phố, đại biểu HĐND thành phố.

Điều 28

Thường trực HĐND, Trưởng, Phó các Ban của HĐND thành phố có trách nhiệm:

1- Tham dự kỳ họp HĐND quận, huyện.

2- Phối hợp với Thường trực HĐND, các Ban của HĐND quận, huyện trong các hoạt động kiểm tra, giám sát.

3- Thông báo kết quả kiểm tra, giám sát của HĐND thành phố về các vấn đề có liên quan đến Thường trực HĐND các quận, huyện.

4- Theo dõi, tổng hợp các nội dung trong báo cáo của Thường trực HĐND quận, huyện theo luật định, gồm:

a) Các Nghị quyết HĐND quận, huyện.

b) Biên bản kỳ họp HĐND quận, huyện.

c) Các báo cáo về tình hình hoạt động HĐND quận, huyện hằng quý, năm.

Chương VI

HỘI THẨM NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

Điều 29:

Hội thẩm Nhân dân thành phố được bầu ra tại kỳ họp đầu tiên của nhiệm kỳ HĐND thành phố theo sự giới thiệu của UBMTTQVN thành phố với số lượng, tiêu chuẩn và thành phần theo quy định của Pháp luật. Hội thẩm Nhân dân làm việc theo yêu cầu cụ thể của Chánh án Tòa án Nhân dân thành phố, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và chịu sự giám sát của HĐND, UBMTTQ VN thành phố.

Điều 30

Hội đồng Nhân dân thành phố giao cho Ban Pháp chế HĐND phối hợp với UBMTTQVN thành phố, Tòa án Nhân dân thành phố giúp HĐND thành phố giám sát hoạt động của Hội thẩm Nhân dân.

Điều 31

Sáu tháng một lần, Trưởng đoàn hoặc Phó trưởng đoàn Hội thẩm Nhân dân thành phố có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động của Hội thẩm Nhân dân với Thường trực HĐND, Ban Pháp chế HĐND thành phố.

Điều 32

1- Trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, Hội thẩm Nhân dân phải tuân thủ các quy định của pháp luật về Hội thẩm Nhân dân. Hội thẩm Nhân dân có thành tích xuất sắc sẽ được xét khen thưởng theo các quy định của Nhà nước về thi đua khen thưởng.

2- Hội thẩm Nhân dân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ vì lý do sức khỏe hay vì những lý do khác mà không thể đảm nhiệm được nhiệm vụ Hội thẩm Nhân dân theo quy định hoặc có vi phạm về phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, vi phạm pháp luật thì HĐND thành phố sẽ xem xét miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm chức danh Hội thẩm Nhân dân theo đề nghị của Thường trực UBMTTQVN thành phố.

Điều 33

Hội thẩm Nhân dân khi hoạt động được hưởng chế độ theo quy định của Nhà nước; chính quyền thành phố hỗ trợ một phần theo khả năng thực tế của ngân sách địa phương.

Chương VII

NHỮNG ĐẢM BO CHO HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND THÀNH PHỐ

Điều 34

Thường trực HĐND thành phố bảo đảm các điều kiện tổ chức, hoạt động và các chế độ theo quy định của pháp luật đối với đại biểu HDND, các Tổ đại biểu, các Ban của HĐND thành phố.

Điều 35

HĐND và UBND thành phố có bộ máy giúp việc chung là Văn phòng UBND thành phố. Bộ phận giúp việc của Thường trực HĐND và các Ban của HĐND thành phố gồm các công chức, nhân viên thuộc Văn phòng UBND thành phố, trực tiếp phục vụ HĐND và các cơ quan chuyên trách của HĐND, chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Thường trực HĐND và sự quản lý của Chánh Văn phòng UBND thành phố.

Chương VIII

HIỆU LỰC THI HÀNH CỦA QUY CH

Điều 36

Quy chế hoạt động của HĐND thành phố Đà Nẵng Khóa VI, nhiệm kỳ 1999-2004 có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 7 năm 2000.

Điều 37

Thường trực HĐND, các ban của HĐND, đại biểu HĐND, các Tổ đại biểu HĐND, UBND, UBMTTQVN thành phố, Viện Kiểm sát Nhân dân, Tòa án Nhân dân thành phố, Thường trực HĐND các quận, huyện, các cơ quan Nhà nước hữu quan đóng trên địa bàn thành phố, các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND thành phố có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.