• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 27/11/1998
  • Ngày hết hiệu lực: 27/03/2003
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Số: 02/1999/TT-BLĐTBXH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đà Nẵng, ngày 9 tháng 1 năm 1999

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/1998/NĐ-CP ngày 12/11/1998 của Chính phủ

về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội

ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ.

 

Thi hành Nghị định số 93/1998/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/l/1995 của Chính phủ. Sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại Công văn số 24- TC/HCSN ngày 04/l/1999, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:

I. CÁC CHẾ ĐỘ ĐƯỢC HUỚNG

1. Chế độ đối với người lao động nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điều 25 Điều lệ Bảo hiểm xã hội, được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 93/1998/NĐ-CP quy định như sau:

a) Đối với người lao động làm nghề bình thường.

Nam đủ 50 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 45 tuổi đến dưới 55 tưổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì cách tính lương hưu thực hiện như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Điều lệ Bảo hiểm xã hội, nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước tuổi 60 đối với nam, 55 đối với nữ tính giảm 1% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

Ví dụ: ÔNG Đặng Văn X là cán bộ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 12 năm 1998, khi nghỉ hưu 58 tuổi, có 28 năm đóng bảo hiểm xã hội, bị suy giảm khả năng lao động 61%. Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của ông X được tính như sau:

Tỷ lệ % để tính lương hưu tính theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Điều lệ Bảo hiểm xã hội:

15 năm tính 45%,

Từ năm thứ 16 đến năm thứ 28 tính thêm 26%, Tổng cộng: 71 %.

Tỷ lệ % tính giảm do nghỉ hưu trước tuổi 60: (60 tuổi - 58 tuổi) x l% - 2%.

Tỷ lệ % để tính lương hưu theo Nghị định số 93/1998/ NĐ-CP là: 71% - 2% = 69%.

b) Đối với người lao động có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên hoặc có 10 năm công tác thực tế ở chiến trường B, C, K.

Nam đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi, nữ đủ 45 tuổi đến dưới 50 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì cách tính lương hưu thực hiện như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Điều lệ Bảo hiểm xã hội, nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước tuổi 55 đối với nam, 50 đối với nữ tính giảm % mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

Ví dụ: ÔNG TRẦN VĂN N là công nhân nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 1 năm 1999, khi nghỉ hưu 50 tuổi, có 29 năm đã đóng bảo hiểm xã hội (trong đó có 15 năm làm việc nặng nhọc, độc hại), bị suy giảm khả năng lao động 61%.

Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của ông N được tính như sau:

Tỷ lệ % để tính lương hưu tính theo quy định tại Điểm a Khoản l Điều 27 Điều lệ Bảo hiểm xã hội:

15 năm tính 45%.

Từ năm thứ 16 đến năm thứ 19 tính thêm 28 %.

Tổng cộng: 73%.

Tỷ lệ % tính giảm do nghỉ hưu trước tuổi 55: (55 tuổi - 50 tuổi) x 1% = 5%.

Tỷ lệ % để tính lương hưu theo Nghị định số 93/1998/NĐ-CP: 73% -5%=68 %.

c) Người lao động có ít nhất 15 năm làm nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên (không phụ thuộc vào tuổi đời) thì cách tính lương hưu thực hiện như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Điều lệ Bảo hiểm xã hội, nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước tuổi 55 đối với nam và 50 tuổi đối với nữ tính giảm l% mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

Ví dụ: Nguyễn Văn T có 25 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có 15 năm làm nghề sửa chữa cơ điện trong hầm lò thuộc nghề đặc biệt nặng nhọc.

Do sức khỏe yếu, ông T được Hội đồng giám định y khoa khám và kết luận suy giảm khả năng lao động 61% và được nghỉ hưu tháng 2 năm 1999, khi nghỉ hưu, ông T đủ 48 tuổi.

Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của ông T được tính như sau:

Tỷ lệ % để tính hưởng lương hưu theo quy định tại Điểm a Khoản l Điều 27 Điều lệ Bảo hiểm xã hội:

15 năm tính 45%.

Từ năm thứ 16 đến năm thứ 25 tính thêm 20%.

Tổng cộng: 65%.

Tỷ lệ % tính giảm do nghỉ hưu trước tuổi 55: (55 tuổi - 48 tuổi) x 1% = 7%.

Tỷ lệ % để tính lương hưu theo Nghị định số 93/1998/NĐ-CP là: 65%-7% =58%.

d) Người lao động khi nghỉ việc có đủ S điều kiện dưới đây thì được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, tỷ lệ hưởng lương hưu tính như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Điều lệ Bảo hiểm xã hội, không phải tính giảm tỷ lệ %:

Nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi không phải qua giám định khả năng lao động;

Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 30 năm trở lên

Có đơn tự nguyện nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí.

Ví dụ: Ông Nguyễn Ngọc Q có đơn tự nguyện nghỉ hưu tháng l nám 1999, khi nghỉ hưu đủ 55 tuổi có đủ 30 năm làm việc và đóng bảo hiểm xã hội. Tỷ lệ tính hưởng lương hưu của ông Q đượ( tính đủ bằng 75%.

Người lao động nghỉ hưu thuộc diện quy định tại các điểm a, b, c nói trên, nếu có trên 30 năm đóng bảo hiểm xã hội thì được trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, từ năm thứ 31 trở đi, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp một lần bằng 0,5 mức bình quân tiền lương tháng làm cơ sở tính lương hưu, tối đa không quá 5 tháng.

2. Việc tính mức bình quân tiền lương tháng làm cơ sở tính lương hưu đối với người lao động có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 93/1998/NĐ-CP quy định như sau:

a) Đối tượng áp dụng là người đã được xếp vào các mức lương của thang bảng lương theo nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đã đóng bảo hiểm xã hội theo các mức lương đó đủ 15 năm trở lên.

b) Trong thời gian 15 năm trở lên hưởng tiền lương nặng nhọc, độc hại, người lao động được chọn bất kỳ khoảng thời gian 5 năm liền kề (liên tục) có các mức lương cao nhất để làm cơ sở tính lương hưu.

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn K là cán bộ đủ điều kiện nghỉ hưu tháng 2 năm 1999, đã có đủ 15 năm làm việc và đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương của nghề nặng nhọc, độc hại, sau đó chuyển sang làm việc khác hưởng lương chuyên viên cho đến khi nghỉ hưu. Ông K có quá trình hưởng tiền lương và đóng bảo hiểm xã hội theo các mức tiền lương sau:

Từ tháng 1 năm 1970 đến tháng 12 năm 1974 làm nghề nặng nhọc, độc hại hưởng mức lương cơ khí 331,5 đồng được chuyển đổi theo theo hệ số 2,49;

Từ tháng 1 năm 1975 đến tháng 12 năm 1980 làm nghề nặng nhọc, độc hại hưởng mức lương cơ khí 352,5 đồng được chuyển đổi theo hệ số 3,05;

Từ tháng 1 năm 1981 đến hết tháng 12 năm 1985 làm nghề nặng nhọc, độc hại hưởng mức lương cơ khí 375 đồng được chuyển đổi theo hệ số3,73l;

Từ tháng 1 năm 1986 đến tháng 1 năm 1999 chuyển sang làm việc nhẹ hưởng lương thấp hơn, trước khi nghỉ hưu hưởng mức tiền lương chuyên viên bậc 6 theo hệ số 3,06.

Tiền lương để làm cơ sở tính lương hưu của ông K sẽ được tính theo quy định tại Nghị định số 93/1998/NĐ-CP: được tính mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm liền kề cao nhất (tháng 1 năm 1981 đến hết tháng 12 năm 1985) là 3,73.

Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn H là công nhân lái xe đủ điều kiện nghỉ hưu tháng 1 năm 1999, có đủ 15 năm làm việc và đóng bảo hiểm xã hội theo mứe tiền lương của nghề nặng nhọc, nhưng mức lương có nhiều thời điểm cao thấp khác nhau: Từ tháng 1 năm 1975 đến tháng 12 năm 1977 lái xe trọng tải 16,5 tấn, hưởng mức lương bậc 2:372 đồng được chuyển đổi theo hệ số 2,56;

Từ tháng 1 năm 1978 đến tháng 12 năm 1980 lái xe trọng tải 40 tấn, hưởng mức lương bậc 2: 438 đồng được chuyển đổi theo hệ số 3,27;

Từ tháng 1 năm 1981 đến tháng 12 năm 1983 lái xe trọng tải 25 tấn, hưởng mức lương bậc 2 : 394 đồng được chuyển đổi theo hệ số 2,98;

Từ tháng 1 năm 1984 đến tháng 12 năm 1986 lái xe trọng tải 14 tấn, hưởng mức lương bậc 3: 372 đồng được chuyển đổi theo hệ số 3,07;

Từ tháng 1 năm 1987 đến tháng 12 năm 1989 lái xe trọng tải 30 tấn, hưởng mức lương bậc 3: 438 đồng được chuyển đổi theo hệ số 3,73;

Từ tháng 1 năm 1990 đến khi nghỉ hưu chuyển sang lái xe con hưởng mức lương thấp hơn theo hệ số 2,73.

Cách tính mức bình quân tiền lương tháng để làm cơ sở tính lương hưu hàng tháng của ông H thực hiện như sau:

Ô ng H có 2 thời gian được hưởng các mức lương cao nhất là 3,27 và 3,73 nhưng không liên tục nên không được cộng các mức tiền lương của 2 thời kỳ này được tính mức bình quân tiền lương cao nhất liền kề.

Trường hợp này, việc tính mức bình quân tiền lương cao nhất của năm 5 liền kề tính từ tháng 1 năm 1985 đến tháng 12 năm 1989 theo các mức:

Từ tháng 1 năm 1985 đến tháng 12 nằm 1986 tính mức lương theo hệ số 3,07l

Từ tháng 1 năm 1987 đến tháng 12 năm 1989 tính mức lương theo hệ số 3,73.

Việc tính lương hưu cho các đối tượng quy định tại các Điểm a,b nêu trên không áp dụng đối với người lao động được hưởng lương theo các mức tiền lương không thuộe thang, bảng lương do Nhà nướe quy định.

3. Trong thời gian lao động nữ nghỉ sinh con theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 93/1998/NĐ-CP, người lao động không phải đóng 5% tiền lương tháng của bản thân và người sử dụng lao động không phải đóng 15% tiền lương cho họ, tương ứng vởi thời gian người lao động được phép nghỉ theo quy định. Thời gian này được quy định như sau:

a) Thời gian lao động nữ nghỉ sinh con trong thời hạn 4 tháng, 5 hoặc 6 tháng và thời gian nghỉ thêm do sinh đôi trở lên theo quy định tại các Khoản l và 2 Điểu lệ Bảo hiểm xã hội.

b) Thời gian người lao động nghỉ việc nuôi con nuôi sơ sinh hợp pháp theo quy định tại Điều 13 Điều lệ Bảo hiểm xã hội.

Quy định trên không áp dụng đối với những trường hợp nghỉ thêm quy định tại Khoản 3 Điều 12 Điều lệ Bảo hiểm xã hội.

II. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Về thủ tục hồ sơ xét hưởng bảo hiểm xã hội cho các đối tượng quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định hiện hành. Riêng đối với người thuộc diện hưởng chế độ quy định tại tiết d điểm 1 Mục I Thông tư này phải có thêm đơn của người lao động.

2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ban hành Nghị định số93/1998/NĐ-CP ngày 12/11/1998.

Không đặt vấn đề tính lại chế độ cho các đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày Nghị định số 93/1998/NĐ-CP ngày 12/11/1998 có hiệu lực thi hành.

3. Ngoài những điểm được sửa đổi, bổ sung quy định tại Thông tư này, các nội dung khác đã quy định trong Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ và Thông tư số 06/LĐTBXH-TT ngàỳ 04/4/1995 eủa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội vẫn giữ nguyên hiệu lực.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ảnh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải quyết./.

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Nguyễn Thị Hằng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.