QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Về việc ban hành quy chế quản lý tiền mẫu, tiền lưu niệm
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 81/1998/NĐ-CP ngày 01/10/1998 của Chính phủ về in, đúc, bảo quản, vận chuyển và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản lý tiền mẫu, tiền lưu niệm".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 83/QĐ-NH6 ngày 23/4/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy định về quản lý tiền giấy mẫu và ngân phiếu thanh toán mẫu trong ngành Ngân hàng và các quy định trước đây của Ngân hàng Nhà nước có liên quan tới quản lý tiền mẫu, tiền lưu niệm.
Điều 3. Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan ở Ngân hàng Nhà nước Trung ương; Giám đốc Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố; Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, Tổng giám đốc Tổng công ty vàng bạc đá quý Việt nam, Tổng giám đốc kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT.THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
PHÓ THỐNG ĐỐC
ĐỖ QUẾ LƯỢNG
( Đã ký)
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TIỀN MẪU, TIỀN LƯU NIỆM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 179/1999/QĐ-NHNN6 ngày 22/5/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước )
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định việc in, đúc, bảo quản, vận chuyển, giao nhận, sử dụng tiền mẫu, tiền lưu niệm; việc bán tiền mẫu, tiền lưu niệm, tiền đình chỉ lưu hành của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2.
1. Tiền mẫu trong quy chế này bao gồm tiền giấy mẫu, tiền kim loại mẫu, là đồng tiền có đầy đủ các yếu tố tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng như các loại tiền được ngân hàng nhà nước công bố lưu hành, được in thêm chữ "Tiền mẫu" hoặc chữ "SPECIMEN". Ngoài 2 hàng số sê ri tượng trưng (ở vị trí tương ứng như đối với tiền giấy) gồm 2 chữ cái và các chữ số "0", ở mặt trước của một số loại tiền mẫu được in thêm hàng số sê ri để phục vụ cho việc quản lý phát hành tiền mẫu.
Tiền mẫu được dùng làm chuẩn trong nghiệp vụ phát hành tiền, không có giá trị làm phương tiện thanh toán trong lưu thông. Ngoài ra, tiền mẫu còn được sử dụng cho mục đích nghiên cứu, bảo tàng, giới thiệu, sưu tập, lưu niệm.
2. Tiền lưu niệm là đồng tiền tượng trưng, không có giá trị làm phương tiện thanh toán trong lưu thông, được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành cho mục đích sưu tập, lưu niệm hoặc mục đích khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 3. Ngân hàng Nhà nước Việt nam thống nhất quản lý tiền mẫu và việc sử dụng tiền mẫu của hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, công ty vàng bạc đá quý Việt Nam (dưới đây gọi chung là ngân hàng), Kho bạc Nhà nước và các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong phạm vi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 4. Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước tổ chức hạch toán ngoại bảng tiền mẫu, tiền lưu niệm theo hiện vật, ghi chi tiết mệnh giá, số lượng, số sê ri của từng tờ tiền mẫu, tên người bảo quản tiền mẫu, tiền lưu niệm và định kỳ kiểm kê, báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Chương 2
TIỀN MẪU
Điều 5.
1. Vụ trưởng Vụ nghiệp vụ phát hành và kho quỹ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Quyết định số lượng, chủng loại tiền mẫu cần in, đúc.
2. Việc in, đúc tiền mẫu được thực hiện tại các nhà máy in, đúc tiền của Ngân hàng Nhà nước theo các quy định như đối với việc in, đúc tiền.
Điều 6.
1. Căn cứ mục đích, nhu cầu sử dụng và số lượng tiền mẫu được in, đúc, Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ chịu trách nhiệm cấp tiền mẫu cho các đối tượng sau:
a. Các bộ phận chức năng trong Vụ, các kho tiền Trung ương;
b. Sở Giao dịch, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, văn phòng đại diện của Ngân hàng Nhà nước;
c. Các Ngân hàng thương mại quốc doanh Trung ương, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, Tổng Công ty vàng bạc đá quý Việt Nam, Kho bạc nhà nước Trung ương;
d. Các đơn vị có liên quan của Bộ Công an;
e. Các ngân hàng nước ngoài có quan hệ, trao đổi tiền mẫu với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Trong phạm vi số lượng tiền mẫu được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp, Giám đốc Sở Giao dịch, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có trách nhiệm cân đối nhu cầu sử dụng tại đơn vị và cấp tiền mẫu cho các đối tượng mở tài khoản giao dịch chính tại đơn vị mình, gồm các tổ chức tín dụng, sở giao dịch của tổ chức tín dụng, chi nhánh của tổ chức tín dụng, Kho bạc nhà nước trên địa bàn (trừ các đối tượng nêu tại khoản 1, điểm c điều này); Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp tiền mẫu cho công ty vàng bạc đá quý trên địa bàn và các bộ phận có liên quan của Sở Công an.
3. Những đối tượng sau có thể được cấp tiền mẫu theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận:
a. Các tổ chức quốc tế, văn phòng các tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
b. Các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước có nhu cầu về tiền mẫu phục vụ cho mục đích giới thiệu, bảo tàng hay nghiên cứu tiền tệ.
Điều 7.
1. Việc bảo quản, giao nhận, vận chuyển mẫu giữa các kho tiền Trung ương, Sở Giao dịch, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, tổ chức tín dụng, Công ty vàng bạc đá quý, kho bạc Nhà nước được thực hiện theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước như đối với bảo quản, giao nhận, vận chuyển tiền. Các đối tượng khác tự quản lý, bảo quản.
2. Các kho tiền Trung ương giao cho tổ trưởng tổ kiểm đếm và trưởng phòng nghiệp vụ kho tiền; Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước giao cho trưởng phòng tiền tệ - kho quỹ hoặc Trưởng phòng ngân quỹ trực tiếp quản lý, sử dụng 1 (một) bộ tiền mẫu. 1 bộ gồm tiền mẫu của tất cả các loại tiền, mỗi loại một tờ hoặc 1 miếng.
3. Trường hợp làm mất tiền mẫu, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm quản lý, sử dụng tiền mẫu ngoài việc phải chịu các hình thức xử lý kỷ luật, xử lý hành chính còn phải chịu trách nhiệm bồi hoàn vật chất (trừ những đối tượng nêu tại khoản 3 Điều 6 Quy chế này và các đối tượng mua tiền mẫu). Mức bồi hoàn vật chất bằng hai lần mệnh giá số tiền mẫu bị mất. Sau đó, Ngân hàng Nhà nước có thể cấp lại tiền mẫu cho đơn vị sử dụng.
4. Tiền mẫu hỏng hoặc bị rách, nát trong quá trình sử dụng của Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, cơ quan công an được Ngân hàng Nhà nước các cấp, nơi trực tiếp cấp tiền mẫu xem xét, thu đổi. Số lượng tiền mẫu được đổi tối đa không vượt quá số lượng tiền mẫu được cấp từ Ngân hàng Nhà nước. Việc thu đổi được áp dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về thu đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông.
Điều 8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quyền thu hồi một phần hoặc toàn bộ số tiền mẫu đã được cấp cho các đối tượng sử dụng:
1. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo đình chỉ lưu hành một hay nhiều loại tiền, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ghi trong thông báo, tổ chức tín dụng, Công ty vàng bạc đá quý, Kho bạc Nhà nước phải giao nộp trở lại toàn bộ số tiền mẫu được cấp của các loại tiền đình chỉ lưu hành về Vụ Nghiệp vụ phát hành và Kho quỹ, Sở giao dịch, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước đã cấp tiền mẫu. Các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước chỉ giữ lại 2 (hai) bộ tiền mẫu để sử dụng tại chỗ, số còn lại nộp về các Kho tiền Trung ương.
2. Các đối tượng được cấp tiền mẫu khác giao nộp khi có yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (trừ những đối tượng nêu tại khoản 3 Điều 6 Quy chế này và các đối tượng mua tiền mẫu).
Điều 9.
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước có trách mhiệm hướng dẫn, thực hiện phân phối tiền mẫu đúng đối tượng; định kỳ hoặc đột xuất tiến hành kiểm tra việc bảo quản, sử dụng tiền mẫu tại đơn vị mình và tại các đối tượng được cấp trên địa bàn; kiểm kê, báo cáo và tổ chức thu hồi tiền mẫu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng trên lãnh thổ Việt Nam, Công ty vàng bạc đá quý Việt Nam, Kho bạc Nhà nước được Ngân hàng Nhà nước cấp tiền mẫu có trách nhiệm vận chuyển, bảo quản an toàn, sử dụng tiền mẫu đúng mục đích, định kỳ kiểm kê, báo cáo, giao nộp tiền mẫu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và chịu sự quản lý, kiểm tra, xử lý về tiền mẫu của Ngân hàng Nhà nước các cấp.
Điều 10.
1. Các tổ chức, cá nhân mang, gửi tiền mẫu của các loại tiền Việt Nam ra nước ngoài phải có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền cho Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ xem xét, cấp giấy phép mang, gửi tiền mẫu Việt Nam ra nước ngoài cho các trường hợp nêu ở khoản 1 điều này.
Chương 3
TIỀN LƯU NIỆM
Điều 11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tự tổ chức hoặc hợp tác với các đối tác (hoặc đại lý) trong và ngoài nước sản xuất, tiêu thụ tiền lưu niệm. Việc hợp tác sản xuất, tiêu thụ tiền lưu niệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với các đối tác (hoặc đại lý) trong và ngoài nước được thực hiện theo hợp đồng trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi.
Điều 12. Các nhà máy in, đúc tiền trực thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng hợp đồng in, đúc tiền lưu niệm về số lượng và chất lượng, đảm bảo an toàn như đối với in, đúc tiền, giao sản phẩm đúng thời hạn, quy cách, số lượng, chủng loại tiền lưu niệm.
Điều 13.
1. Thống đốc Nhà nước Ngân hàng quyết định mẫu thiết kế, chất liệu, số lượng tiền lưu niệm cần in, đúc và đối tác (hoặc đại lý) sản xuất, tiêu thụ tiền lưu niệm của Ngân hàng Nhà nước ở trong và ngoài nước theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ nghiệp vụ phát hành và Kho quỹ.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao cho Vụ trưởng Vụ nghiệp vụ phát hành và kho quỹ ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ tiền lưu niệm Việt Nam ở trong và ngoài nước với các đối tác (hoặc đại lý) được chọn sau khi Vụ Pháp chế thẩm định về mặt pháp lý nội dung của hợp đồng, Vụ quan hệ quốc tế thẩm định sự phù hợp giữa bản bằng tiếng Việt và bản bằng tiếng nước ngoài.
3. Trách nhiệm của Vụ nghiệp vụ phát hành và kho quỹ:
a. Nghiên cứu, khai thác các chủ đề tiền lưu niệm trong nước và quốc tế, xây dựng các chương trình, đề án sản xuất, tiêu thụ tiền lưu niệm của Ngân hàng Nhà nước.
b. Làm đầu mối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực tiền lưu niệm, tiếp xúc, tìm hiểu, đánh giá các đối tác (hoặc đại lý) sản xuất, tiêu thụ tiền lưu niệm ở trong và ngoài nước.
c. Cấp tiền lưu niệm cho các đối tượng theo quy định tại Điều 15 Quy chế này.
Điều 14. Việc giao nhận, vận chuyển, bảo quản tiền lưu niệm của Ngân hàng Nhà nước được thực hiện theo các quy định như đối với bảo quản, vận chuyển, giao nhận tiền.
Điều 15. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt việc cấp hoặc tặng tiền lưu niệm theo tờ trình của các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt nam cho những đối tượng sau:
a. Các đoàn cán bộ của Ngân hàng Nhà nước đi công tác nước ngoài;
b. Các đoàn khách quốc tế đến thăm, làm việc với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; các cơ quan, tổ chức ở trong nước có quan hệ với Ngân hàng Nhà nước; các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước gửi tặng tiền lưu niệm hoặc có nhiều cống hiến, đóng góp cho hoạt động của ngành Ngân hàng;
c. Các đối tượng khác.
Chương 4
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ BÁN TIỀN MẪU, TIỀN LƯU NIỆM, TIỀN ĐÌNH CHỈ LƯU HÀNH
Điều 16. Ngân hàng Nhà nước tổ chức trưng bày, giới thiệu, bán tiền mẫu, tiền lưu niệm và tiền đình chỉ lưu hành hoăc bán thông qua các đại lý của Ngân hàng Nhà nước ở trong và ngoài nước.
Điều 17. Tiền đình chỉ lưu hành của Ngân hàng Nhà nước khi bán cho các đối tượng có nhu cầu phải được đóng dấu "Đình chỉ lưu hành" ở mặt trước để phân biệt với các loại tiền đang lưu hành.
Điều 18.
1. Các đối tượng có nhu cầu về các loại tiền mẫu, tiền lưu niệm, tiền đình chỉ lưu hành có thể trực tiếp mua tại các đại lý của Ngân hàng Nhà nước hoặc tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ).
2. Các trường hợp không trực tiếp liên hệ, muốn mua các loại tiền mẫu, tiền lưu niệm, đình chỉ lưu hành của Ngân hàng Nhà nước thì phải có đơn đề nghị (ghi rõ họ tên, địa chỉ thường trú, địa chỉ liên hệ, mục đích, số lượng, chủng loại cần mua) gửi Sở Giao dịch, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trên địa bàn hoặc gửi trực tiếp về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ).
3. Hàng tháng, Sở Giao dịch, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố tổng hợp nhu cầu mua tiền mẫu, tiền lưu niệm, tiền đình chỉ lưu hành trên địa bàn gửi Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ).
Điều 19.
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định phương thức, giá bán tiền mẫu, tiền lưu niệm và tiền đình chỉ lưu hành theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ.
2. Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ xem xét, quyết định số lượng tiền mẫu, tiền lưu niệm, tiền đình chỉ lưu hành bán cho các đối tượng có nhu cầu, thông báo, hướng dẫn khách hàng hoàn tất các thủ tục và giao tiền mẫu, tiền lưu niệm, tiền đình chỉ lưu hành cho khách hàng.
Điều 20. Các khoản thu, chi về sản xuất, bán tiền mẫu, tiền lưu niệm và tiền đình chỉ lưu hành được hạch toán vào thu, chi nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước.
Chương 5
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế này, tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản của Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.