• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 19/03/2001
  • Ngày hết hiệu lực: 28/09/2020
UBND TỈNH GIA LAI
Số: 18/2001/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Gia Lai, ngày 19 tháng 3 năm 2001

QUYẾT ĐỊNH

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

Về việc phê chuẩn Điều lệ hoạt động của Hội đồng Khoa học kỹ thuật tỉnh

________________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21-6-1994; Pháp lệnh về nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND ngày 03-7-1996;

Xét đề nghị của Sở Khoa học công nghệ và môi trường (Thường trực Hội đồng khoa học kỹ thuật tỉnh) tại Văn bản số 11/TT-KHCNMT ngày 12-01-2001;

Theo đề nghị của Trưởng ban TCCQ tỉnh

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Phê chuẩn Điều lệ hoạt động của Hội đồng Khoa học kỹ thuật tỉnh do Đại hội Hội đồng lần thứ V đã họp và thông qua ngày 01-8-2000.

Điều 2: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học công nghệ và môi trường, Thủ trưởng ban, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh và Chủ tịch Hội đồng Khoa học kỹ thuật tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

Nguyễn Vỹ Hà

ĐIỀU LỆ HOẠT ĐỘNG

CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TỈNH GIA LAI

(Ban hành kèm theo Quyết định phê chuẩn số 18/2001/QĐ-UB ngày 19 tháng 3 năm 2001 của UBND tỉnh Gia Lai)

________________________

Chương I

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG

Điều 1: Hội đồng Khoa học tỉnh là tổ chức tư vấn cho UBND tỉnh về công tác khoa học, công nghệ và môi trường của tỉnh.

Điều 2: Hội đồng có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh các vấn đề sau đây:

1. Xác định cơ sở khoa học để xây dựng chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường cũng như các chiến lược kinh tế - xã hội của tỉnh và các ngành.

2. Xác định cơ sở khoa học cho việc xây dựng nhiệm vụ của kế hoạch khoa học - công nghệ 5 năm, hàng năm, đặc biệt là đẩy nhanh ứng dụng các thành tựu khoa học và tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất và đời sống.

3. Tư vấn, xét duyệt và đánh giá nghiệm thu các công trình, đề tài khoa học và công nghệ, kiến nghị mức thưởng đối với các công trình khoa học và công nghệ có hiệu quả.

4. Tham gia vào các hoạt động thông tin khoa học, công nghệ và giới thiệu thông tin mới.

5.  Đề xuất các chính sách và biện pháp để khuyến khích và quản lý hoạt động công nghệ phục vụ quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

Chương II

TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG

Điều 3: Cơ cấu, thành phần của Hội đồng bao gồm:

- Chủ tịch Hội đồng.

- Các Phó Chủ tịch Hội đồng.

- Ủy viên thư ký.

- Các ủy viên Hội đồng.

Điều 4: Thường trực Hội đồng có: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và ủy viên thư ký. Thường trực Hội đồng có nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Chuẩn bị nội dung và chương trình hoạt động của Hội đồng trong nhiệm kỳ để tỉnh ra quyết định.

2. Thông qua chương trình các kỳ họp của toàn thể Hội đồng, quyết định khen thưởng và mức độ bồi dưỡng cho chuyên gia theo điều 19 nói dưới đây.

3. Giải quyết các công việc thường xuyên và những vấn đề phát sinh giữa 2 kỳ họp toàn thể của Hội đồng.

Điều 5: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) UBND tỉnh phụ trách công tác khoa học (do UBND tỉnh phân công).

Chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ:

1. Lãnh đạo và điều hành hoạt động của Hội đồng theo quy định của Điều lệ.

2. Chỉ đạo Thường trực Hội đồng thực hiện tốt nhiệm vụ như đã nêu ở điều 4.

3. Chủ trì các cuộc họp của Thường trực Hội đồng và toàn thể Hội đồng.

4. Trong chỉ đạo và điều hành, Chủ tịch Hội đồng sử dụng con dấu của UBND tỉnh để làm việc.

Điều 6: Phó Chủ tịch Hội đồng Khoa học do Đại hội (hoặc Hội nghị toàn thể) Hội đồng Khoa học bầu và phụ trách các công việc do Chủ tịch Hội đồng phân công, Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng được ủy quyền thay mặt Chủ tịch khi Chủ tịch đi vắng để giải quyết các công việc của Hội đồng. Phó Chủ tịch Thường trực do Chủ tịch Hội đồng phân công.

Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng có các nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Xây dựng chương trình, nội dung làm việc và báo cáo cho Chủ tịch Hội đồng để đưa ra các kỳ họp của Thường trực Hội đồng và toàn thể Hội đồng.

2. Triệu tập các kỳ họp của Thường trực Hội đồng (kể cả họp Thường trực mở rộng) để giải quyết các công việc có liên quan.

3. Sử dụng con dấu và bộ máy của Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường để giúp việc cho Hội đồng.

Điều 7: Ủy viên thư ký Hội đồng do Đại hội (hoặc Hội nghị toàn thể Hội đồng) bầu, ủy viên thư ký có nhiệm vụ:

1. Quản lý hồ sơ văn bản của Hội đồng

2. Xử lý, chuẩn bị các văn bản của Hội đồng và làm thư ký cho các phiên họp Thường trực Hội đồng và các phiên họp toàn thể Hội đồng.

3. Giúp Thường trực Hội đồng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc hoạt động của các ủy viên Hội đồng ở các ngành, thực hiện sinh hoạt đúng định kỳ quy định.

Điều 8: Ủy viên Hội đồng là các cán bộ khoa học - kỹ thuật, cán bộ quản lý, đại diện các cơ quan Đảng, đoàn thể, các ngành kinh tế, kỹ thuật, văn hóa - xã hội cấp tỉnh và các huyện, thành phố; các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp của địa phương và Trung ương đứng chân trên địa bàn tỉnh.

1. Hình thức lựa chọn và bầu ủy viên Hội đồng: trên cơ sở nhân sự được Hội đồng Khoa học của ngành và Sở Khoa học, công nghệ và môi trường giới thiệu và được Đại hội bầu trực tiếp. Trường hợp bổ sung thành viên phải được toàn thể hội nghị Hội đồng thông qua và Chủ tịch Hội đồng đề nghị UBND tỉnh phê duyệt

2. Uỷ viên Hội đồng Khoa học phải đảm bảo các tiêu chuẩn:

2.1. Có kinh nghiệm trong công tác quản lý khoa học - công nghệ, quản lý kinh tế, quản lý Nhà nước, nghiên cứu khoa học hoặc chỉ đạo kỹ thuật, sản xuất và phải có trình độ từ Đại học trở lên.

2.2. Có uy tín trong đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, cán bộ quản lý ở địa phương và cơ sở.

2.3. Có năng lực và nhiệt tình, có điều kiện để thực hiện tốt nhiệm vụ của Hội đồng.

Điều 9: UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt danh sách các thành viên của Hội đồng căn cứ vào kết quả bầu cử của Đại hội Hội đồng hoặc đề nghị của Chủ tịch Hội đồng khi đề nghị bổ sung thành viên.

Điều 10: Nhiệm vụ và quyền hạn của ủy viên Hội đồng:

1. Nhiệm vụ:

1.1. Tham gia đều đặn các buổi sinh hoạt của Hội đồng và nghiên cứu trước tài liệu để đóng góp ý kiến về những vấn đề cần thảo luận ở Hội đồng.

1.2. Chủ động đề xuất với lãnh đạo và tham gia cùng Hội đồng Khoa học của đơn vị (cấp, ngành hoặc cơ sở) xây dựng chiến lược, kế hoạch dài và ngắn hạn về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ tại cơ quan, đơn vị mình làm cơ sở để Hội đồng Khoa học tỉnh tổng hợp, đề xuất các chương trình, nhiệm vụ phát triển khoa học công nghệ chung cả tỉnh.

1.3. Giữ gìn tài liệu và số liệu theo quy định về bảo mật của Nhà nước

2. Quyền hạn:

2.1. Được cung cấp thông tin cần thiết về các vấn đề có liên quan đến những kỳ sinh hoạt của Hội đồng.

2.2. Được tham gia trong Hội đồng nghiệm thu khoa học - công nghệ về những vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên ngành có liên quan.

2.3. Kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi tư vấn của Hội đồng.

2.4. Trong trường hợp cần thiết có thể khảo sát, xem xét thực tế ở cơ sở và các ngành các vấn đề khoa học, công nghệ có liên quan để đề nghị với Hội đồng đề xuất với UBND tỉnh có ý kiến chỉ đạo các cơ quan chức năng về những nội dung khoa học và công nghệ lạc hậu không được đưa vào áp dụng

2.5. Những kết quả của các đề tài, dự án có giá trị, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội, được Hội đồng nghiệm thu đánh giá cao, thì ủy viên Hội đồng đề nghị các cấp lãnh đạo xem xét và đưa vào ứng dụng tại ngành, cấp mình. Hội đồng Khoa học có quyền kiểm tra việc thực hiện các đề án đó.

2.6. Được sử dụng 10% quỹ thời gian công tác để thực hiện những nhiệm vụ của Hội đồng. Việc hoàn thành công việc của Hội đồng được ghi nhận như một phần của việc hoàn thành kế hoạch công tác cá nhân của đơn vị phân công.

Điều 11: Nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng là 5 năm và sẽ kết thúc nhiệm kỳ khi tiến hành Đại hội bầu lại Hội đồng mới.

Điều 12: Những thành viên có thành tích trong các hoạt động của Hội đồng sẽ được Hội đồng xem xét đề nghị UBND tỉnh khen thưởng. Những thành viên không thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ đã quy định, không tham gia sinh hoạt 4 kỳ liên tiếp sẽ bị miễn nhiệm và bổ sung thành viên mới. Chủ tịch Hội đồng dự kiến thành viên bổ sung thông qua Hội đồng và trình UBND tỉnh quyết định chuẩn y.

Chương III

PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA HỘI ĐỒNG

Điều 13: Hội đồng họp định kỳ 6 tháng một lần, trong trường hợp cần thiết, Thường trực Hội đồng sẽ tổ chức phiên họp bất thường.

Điều 14: Những vấn đề đưa ra thảo luận trong Hội đồng, tài liệu phải được chuyển đến các thành viên Hội đồng trước 5 ngày. Các kỳ họp bất thường phải chuyển đến các thành viên trước 2 ngày.

Điều 15: Các phiên họp thường kỳ của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng tham dự.

Các phiên họp bất thường có ít nhất 1/2 số lượng thành viên tham dự.

Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể tổ chức họp mở rộng với sự tham gia của đại diện chính quyền, tổ chức Đảng, các đoàn thể và đại biểu các cơ quan, các ngành có liên quan. Các đại biểu này được tham gia, bàn bạc, thảo luận, đề xuất ý kiến nhưng không biểu quyết các vấn đề của Hội đồng.

Điều 16: Phương thức bàn bạc của Hội đồng là nêu các vấn đề thảo luận và biểu quyết công khai hay bỏ phiếu kín để lấy ý kiến đa số (quá bán so với số thành viên có mặt). Việc biểu quyết công khai (giơ tay) hay bỏ phiếu kín do Hội đồng quyết định.

Điều 17: Mối quan hệ của Hội đồng:

- Đối với Sở Khoa học, công nghệ và môi trường, Hội đồng có trách nhiệm cùng hỗ trợ để thực hiện tốt các nhiệm vụ như điều 2.

- Đối với các Hội đồng Khoa học ngành, Hội đồng Khoa học đơn vị (nếu hoạt động độc lập): trên cơ sở nhiệm vụ chung, Hội đồng Khoa học tỉnh định hướng những vấn đề có tính chiến lược của ngành, liên ngành để các Hội đồng Khoa học ngành và đơn vị tham khảo và xây dựng chương trình, nhiệm vụ khoa học công nghệ của ngành, đơn vị mình. Những vấn đề khoa học, công nghệ, môi trường của ngành, đơn vị khi cần thiết trình ra Hội đồng Khoa học tỉnh, nhất thiết phải có ý kiến (bằng văn bản) của các tổ chức tư vấn khoa học trên.

Chương IV

CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CHO HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG

Điều 18: Kinh phí cho hoạt động của Hội đồng sử dụng từ kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh hàng năm và giao cho cơ quan thường trực là của Hội đồng là Sở Khoa học, công nghệ và môi trường quản lý.

Điều 19: Các thành viên Hội đồng hàng tháng được hưởng một khoản phụ cấp tương ứng với nhiệm vụ được phân công theo chế độ hiện hành (phụ lục 1)

Điều 20: Trường hợp các chuyên gia, các thành viên Hội đồng được mời tham gia thực hiện theo các nội dung cụ thể của Hội đồng sẽ được bồi dưỡng theo chế độ quy định hiện hành.

Điều 21: Các chuyên gia, các thành viên Hội đồng được phân công hoặc mời dự thảo, xây dựng các văn bản quan trọng thì tùy theo khối lượng công việc và mức chất lượng mà trả thù lao thích đáng theo từng loại:

1.1. Các chính sách và các đề án lớn về khoa học công nghệ chuyên ngành.

1.2. Các văn kiện và các đề án khoa học công nghệ chuyên ngành.

1.3. Các chuyên đề cụ thể. (Phụ lục 2)

2. Người tham gia ý kiến vào các văn kiện được hưởng mức bồi dưỡng do Thường trực Hội đồng đề nghị, có tham khảo ý kiến của Sở Tài chính và Vật giá và Chủ tịch Hội đồng quyết định.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21: Điều lệ này đã được Đại hội Hội đồng Khoa học tỉnh nhất trí thông qua ngày 01-8-2000.

- Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm thực hiện tốt các khoản được quy định trong Điều lệ.

- Chỉ có Đại hội Hội đồng Khoa học tỉnh mới có quyền sửa đổi điều lệ;

Phụ lục 1: Mức phụ cấp cho Hội đồng Khoa học tỉnh

STT

Chức danh

Mức phụ cấp/tháng

1

Ban thường trực Hội đồng

90.000 đồng

2

Các ủy viên Hội đồng

70.000 đồng

Phụ lục 2: Mức bồi dưỡng cho các chuyên gia và ủy viên Hội đồng được mời dự thảo xây dựng các văn bản quan trọng:

STT

Danh mục các văn bản đề án

Mức bồi dưỡng

1

Các chính sách và các đề án liên ngành quan trọng được Hội đồng chấp nhận

800.000 đồng

2

Các văn kiện, các đề án chuyên ngành

500.000 đồng

3

Các chuyên đề cụ thể

200.000 đồng

 

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.