• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 13/04/2005
UBND TỈNH GIA LAI
Số: 48/2005/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Gia Lai, ngày 13 tháng 4 năm 2005

QUYẾT ĐỊNH

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

Về việc phê chuẩn Quy chế tổ chức và hoạt động
của Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh Gia Lai

_______________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

- Căn cứ Quyết định số 89/2001/QĐ-UB ngày 13/11/2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc thành lập Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh Gia Lai.

- Căn cứ Quyết định số 01/2004/QĐ-DSGĐTE ngày 24/05/2004 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em trung ương về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam và Thông tư số 112/2004/TT-BTC ngày 24/11/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam;

- Theo đề nghị của Uỷ ban Dân số gia đình và trẻ em tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Phê chuẩn Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em  tỉnh Gia Lai.

Điều 2: Quyết định này thay cho Quyết định số 31/2002/QĐ-UB ngày 23/04/2002 của UBND tỉnh phê chuẩn Quy chế hoạt động của Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh Gia Lai và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3: Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em tỉnh, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Giám đốc điều hành Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

TM/ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

Phạm Thế Dũng

 

 

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM TỈNH GIA LAI

(Ban hành theo Quyết định số 48 /2005/QĐ-UB ngày 13 tháng 4 năm 2005
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Gia Lai là tổ chức thuộc Uỷ ban dân số Gia đình trẻ em có chức năng vận động các nguồn tài trợ trong và ngoài tỉnh để góp phần thực hiện một số mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

Điều 2: Mục tiêu của Quỹ nhằm phát huy truyền thống nhân đạo, nhân văn của dân tộc, để hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; huy động các nguồn lực từ cộng đồng trong tỉnh, trong nước và Quốc tế phục vụ cho công tác Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

Điều 3: Nguyên tắc hoạt động của Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh:

1. Khai thác mọi nguồn lực bằng hình thức huy động sự đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ thực hiện một số mục tiêu của Chương trình Hành động quốc gia vì trẻ em tỉnh, trong đó đặc biệt ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật, nạn nhân chất độc da cam, trẻ em miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng và vùng bị thiên tai, dịch bệnh.

2. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh.

3. Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh hoạt động không vì mục đích thu lợi nhuận; không được lợi dụng việc hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh để hoạt động bất hợp pháp.

4. Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh được tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định của pháp luật.

Điều 4: Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Gia Lai hoạt động trong phạm vi toàn tỉnh, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và sử dụng con dấu riêng để hoạt động, trụ sở của Quỹ đặt tại Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em tỉnh.

Chương II

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM TỈNH

Điều 5: Tổ chức của Hội đồng quản lý Quỹ:

Hội đồng quản lý Quỹ Bảo trợ trẻ em là cơ quan cao nhất của Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch và một số thành viên là những người có uy tín, tâm huyết, tự nguyện tham gia vận động nguồn lực, vật chất, tinh thần đóng góp với sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của tỉnh; nhân sự cụ thể của Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Uỷ ban Dân số gia đình và Trẻ em tỉnh.

Hội đồng quản lý Quỹ bảo trợ trẻ em có Thường trực Hội đồng để điều hành công việc giữa các kỳ họp của Hội đồng; Thường trực của Hội đồng gồm Chủ tịch, các Phó chủ tịch và Giám đốc điều hành Quỹ bảo trợ trẻ em của tỉnh.

Điều 6: Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý:

1/ Thông qua nội dung phương hướng kế hoạch hoạt động dài hạn, trung hạn, hàng năm, hàng quí và hàng tháng của Quỹ Bảo trợ trẻ em.

2/ Thảo luận, tham gia đóng góp ý kiến việc xây dựng và phát triển của Quỹ.

3/ Quy định đối tượng, hình thức, phương thức và định mức giúp đỡ trẻ em.

4/ Thông qua các quy định về việc quản lý tài chính, sử dụng quỹ, tài sản, hàng hoá, kiểm tra, phê duyệt các báo cáo về tài chính của Quỹ.

Điều 7: Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý quỹ: Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số (quá 1/2 số thành viên Hội đồng quản lý đồng ý), Hội đồng họp thường kỳ một năm hai lần, trường hợp cần thiết có thể triệu tập họp bất thường theo quyết định của thường trực Hội đồng hoặc ít nhất 1/3 số thành viên Hội đồng bảo trợ yêu cầu.

Thường trực Hội đồng quản lý chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập hội nghị.

Điều 8: Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh có Giám đốc điều hành quỹ do Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số gia đình và Trẻ em tỉnh phụ trách công tác về trẻ em kiêm nhiệm và có bộ máy giúp việc của Quỹ (gồm văn thư, kế toán, thủ quỹ...) do một số cán bộ, công chức Uỷ ban dân số gia đình trẻ em kiêm nhiệm theo sự phân công của Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số gia đình và Trẻ em tỉnh. Giám đốc điều hành Quỹ sử dụng và điều hành bộ máy giúp việc của Quỹ theo đúng quy định.

Điều 9: Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc điều hành Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh:

1. Chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm Ủy ban Dân số gia đình và Trẻ em tỉnh, Hội đồng quản lý quỹ và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh.

2. Chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Thường trực Hội đồng và Hội đồng quản lý Quỹ, chủ động đề xuất nội dung, biện pháp hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh.

3. Chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh theo đúng pháp luật và đúng kế hoạch đã được phê duyệt, thông qua.

4. Định kỳ báo cáo kế hoạch và kết quả hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh với Chủ nhiệm Ủy ban Dân số gia đình và Trẻ em tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ.

5. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh (bao gồm bảo toàn và phát triển) theo quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản.

Chương III

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM TỈNH

Điều 10: Nguồn thu của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh gồm:

1/ Sự đóng góp tự nguyện của các Cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang và các tổ chức, cá nhân trong tỉnh, trong nước và ngoài nước trên địa bàn toàn tỉnh.

2/ Hỗ trợ của ngân sách nhà nước trong những trường hợp cụ thể theo quy định.

3/ Tiếp nhận tài trợ có mục đích, có địa chỉ cụ thể theo uỷ quyền của tổ chức và cá nhân tổ chức.

4/ Tiếp nhận nguồn tài trợ của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam.

5/ Lãi suất tiết kiệm và tiền gửi, tiền mua trái phiếu, cổ phiếu... và các hoạt động khai thác từ việc tăng trưởng và bảo tồn Quỹ được pháp luật cho phép.

Điều 11: Nội dung chi của Quỹ Bảo trợ trẻ em Tỉnh:

Tuỳ theo điều kiện và khả năng Quỹ chi để giúp đỡ các trẻ em theo các hình thức sau:

1/ Chi hỗ trợ cho trẻ em khuyết tật, tàn tật, trẻ em là nạn nhân của chất độc màu da cam để phục hồi chức năng như: Phẫu thuật mắt, vá môi, hở hàm ếch, phẫu thuật dị tật vận động, phẫu thuật tim...

2/ Chi hỗ trợ cho trẻ em nghèo bị suy dinh dưỡng; trẻ em mồ côi không nơi nương tựa; trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS; trẻ em phải làm việc xa gia đình; trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em nghiện ma túy; trẻ em vi phạm pháp luật.

3/ Chi hỗ trợ vì mục tiêu trẻ em cho các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, vùng căn cứ cách mạng: cấp học bổng, xây dựng lớp mẫu giáo, điểm vui chơi, giải trí...

4/ Chi hỗ trợ đột xuất cho trẻ em vùng bị thiên tai, dịch bệnh.

5/ Cấp học bổng cho trẻ em nghèo học khá, giỏi (đặc biệt là trẻ em con đồng bào dân tộc thiểu số; trẻ em con thương binh - liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng thuộc diện chính sách)

6/ Chi hỗ trợ trẻ em nghèo không được đến trường học thông qua các lớp học tình thương.

7/ Chi cho trẻ em nghèo gặp các tai nạn rủi ro khác.

8/ Chi hỗ trợ trẻ em có địa chỉ cụ thể theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, các nhân tài trợ.

9/ Chi hỗ trợ khác phù hợp với tôn chỉ mục đích của Quỹ.

10/ Được trích lại tỷ lệ phần trăm để chi cho các hoạt động sau:

            + Chi cho công tác tuyên truyền vận động.

            + Chi văn phòng phẩm.

            + Hỗ trợ công tác quản lý Quỹ.

            + Bồi dưỡng Cộng tác viên.

  + Khen thưởng.

(Mức chi và tỷ lệ cụ thể thực hiện theo quy định hướng dẫn của cơ quan chức năng cấp trên).

Điều 12: Nội dung chi của các dự án được tài trợ:

Đối với các dự án được tài trợ, nội dung chi thực hiện theo thoả thuận giữa Quỹ Bảo trợ với nhà tài trợ phù hợp với quy định của pháp luật. Riêng với dự án viện trợ của nước ngoài nội dung chi thực hiện theo văn bản hoặc hợp đồng trách nhiệm ký kết.

Điều 13: Công tác kế toán, tài chính, thống kê.

Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh thực hiện công tác tài chính, kế toán, thống kê theo đúng quy định của pháp luật hiện hành:

1. Mở sổ sách kế toán, thống kê, hạch toán theo nghiệp vụ tài chính, chấp hành các chế độ, quy định về hoá đơn, chứng từ kế toán.

2. Mở sổ theo dõi và thống kê đầy đủ danh sách các cơ quan, tổ chức, cá nhân ủng hộ Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh và những đối tượng, địa chỉ được Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh giúp đỡ.

3. Lập và gửi báo cáo tài chính và quyết toán thu, chi định kỳ hàng quý, năm của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh.

4. Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.

5. Quỹ Bảo trợ trẻ em của tỉnh có trách nhiệm chấp hành việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán theo quy định của nhà nước.

Chương IV

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 14: Những tổ chức và cá nhân có thành tích trong việc xây dựng Quỹ Bảo trợ trẻ em được khen thưởng theo quy định của nhà nước và của tỉnh.

Những tổ chức, cá nhân nào vi phạm quy định của quy chế này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15: Quy chế này gồm 5 chương và 16 điều và có hiệu lực từ ngày được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Chỉ có Hội đồng quản lý Quỹ mới có quyền thông qua và báo cáo Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung quy chế này.

Điều 16: Hội đồng quản lý Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Gia Lai có nhiệm vụ thực hiện quy chế này./.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Phạm Thế Dũng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.