• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 17/10/2002
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2017
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 88/2002/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nam, ngày 2 tháng 10 năm 2002

THÔNG TƯ

Quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí cấp mãsố mã vạch

 Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH ngày 28 tháng 8năm 2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệphí;

Căn cứ Quyết định số 45/2002/QĐ-TTg ngày 27/3/2002 của Thủ tướngChính phủ về việc quy định nội dung quản lý nhà nước và cơ quan quản lý nhà nướcvề mã số mã vạch;

Sau khi có ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính quyđịnh chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí cấp mã số mã vạch như sau,

 I. ĐỐI TƯỢNG THU VÀ MỨC THU

1.Các doanh nghiệp, các tổ chức của Việt Nam và nước ngoài khi được cơ quan quảnlý nhà nước về mã số mã vạch hoặc cơ quan được uỷ quyền thực hiện việc cấp giấyphép sử dụng mã số mã vạch, hướng dẫn sử dụng và duy trì sử dụng mã số mã vạch,phải nộp phí cấp mã số mã vạch theo quy định tại Thông tư này.

2.Mức thu phí cấp mã số mã vạch được quy định cụ thể như sau:

Phícấp và hướng dẫn sử dụng mã số, mã vạch: 1.000.000đồng/1 lần (một triệu đồng/1lần).

Phíduy trì sử dụng mã số, mã vạch: 500.000đồng/1 năm (năm trăm ngàn đồng/1 năm).

 

II. TỔ CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG

1.Phí cấp mã số, mã vạch là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.

2.Cơ quan quản lý nhà nước về mã số mã vạch hoặc cơ quan được uỷ quyền thu phícấp mã số mã vạch (Sau đây gọi là cơ quan thu phí) có trách nhiệm:

a)Tổ chức thu, nộp phí cấp mã số mã vạch theo đúng quy định tại Thông tư này.Thông báo (hoặc niêm yết công khai) mức thu phí cấp mã số mã vạch tại trụ sở cơquan thu phí. Khi thu tiền phí phải cấp biên lai thu phí cho người nộp tiền(loại biên lai do Bộ Tài chính phát hành).

b)Mở sổ kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí theo đúng pháp luật kếtoán thống kê hiện hành.

c)Đăng ký, kê khai, nộp phí cấp mã số mã vạch theo hướng dẫn của cơ quan Thuế địaphương nơi cơ quan thu phí đóng trụ sở chính.

d)Thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu phí và quyết toán thu, nộp tiềnthu phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo chế độ quản lý biên lai, ấn chỉcủa Bộ Tài chính quy định.

3.Tiền thu phí cấp mã số mã vạch được quản lý sử dụng như sau:

a)Cơ quan thu phí cấp mã số mã vạch được để lại 90% (chín mươi phần trăm) trêntổng số tiền phí thực thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước

b)Nộp ngân sách nhà nước phần tiền phí còn lại 10% (mười phần trăm) trên tổng sốtiền phí thực thu được.

4.Cơ quan thu phí cấp mã số mã vạch được sử dụng số tiền phí để lại theo tỷ lệ(%) quy định tại tiết a, điểm 3 mục này để chi phí cho việc thu phí cấp mã sốmã vạch theo nội dung chi cụ thể sau đây:

a)Chi các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theotiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp thu phí. Trườnghợp đơn vị đã được Ngân sách nhà nước cấp kinh phí trả lương cho cán bộ côngnhân viên trong biên chế thì chỉ được chi trả tiền công cho lao động thuê ngoàiđể thực hiện việc thu phí theo chế độ.

b)Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư vănphòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí, thông tin, liên lạc;in (mua) tài liệu, in (mua) tờ khai, giấy phép, các loại ấn chỉ khác theo tiêuchuẩn, định mức chi hiện hành.

c)Chi hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo nghiệp vụ trong nước và quốc tế; chituyên truyền quảng cáo phục vụ trực tiếp thu phí.

d)Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị trực tiếpphục vụ việc thu phí, lệ phí.

e)Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu, thiết bị, công cụ làm việc và các khoản chikhác phục vụ việc trực tiếp thu phí theo dự toán được cơ quan có thẩm quyền phêduyệt.

g)Chi nộp phí cho các Tổ chức Mã số mã vạch Quốc tế theo quy định.

h)Chi trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thuphí. Mức trích lập 2 quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi, bình quân một năm, một ngườitối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu cao hơn năm trước vàbằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu thấp hơn hoặc bằng năm trước.

Trườnghợp cơ quan quản lý nhà nước về mã số mã vạch có uỷ quyền cho các đơn vị trongmạng lưới thực hiện một phần công việc về hoạt động quản lý mã số mã vạch thìBộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn mức phân phối, sử dụng đối với số tiền phí đượctrích để lại (90% số tiền phí thu được nêu trên) cho đơn vị trong mạng lưới đểđảm bảo bù đẵp chi phí liên quan đến phần công việc được uỷ quyền.

Cơquan thu phí có trách nhiệm quản lý, sử dụng số tiền phí được để lại đúng mụcđích nêu trên, có chứng từ hợp pháp, hàng năm phải quyết toán thu chi theo thựctế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí được trích để lại chưa chi hếttrong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

5.Thủ tục kê khai, nộp ngân sách nhà nước số tiền phí cấp mã số mã vạch quy địnhnhư sau:

Trongthời hạn chậm nhất là 10 ngày trước khi bắt đầu thu phí, cơ quan thu phí phảiđăng ký với Cục thuế địa phương về loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và tổchức thu phí.

Cơquan thu phí phải mở tài khoản "tạm giữ tiền thu phí" tại Kho bạc nhànước nơi thu để theo dõi và quản lý số tiền phí thu được. Định kỳ hàng tuần, cơquan thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản tạm giữ và phảihạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệphiện hành.

Địnhkỳ mỗi tháng một lần vào trước ngày 5 của tháng tiếp theo, cơ quan thu phí thựchiện kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý về số tiền phícấp mã số mã vạch đã thu được; số tiền phí được để lại; số tiền phí phải nộpngân sách của tháng trước.

Trêncơ sở kê khai, cơ quan thu phí thực hiện nộp số tiền phí phải nộp vào ngân sáchnhà nước. Thời hạn nộp tiền vào ngân sách nhà nước của tháng trước, chậm nhấtkhông quá ngày 15 của tháng tiếp theo (nộp theo chương, loại, khoản, hạng, mụctương ứng của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành) tại Kho bạc nhà nước nơi cơquan thu phí đóng trụ sở chính. Số tiền phí cấp mã số mã vạch nộp vào ngân sáchnhà nước được phân chia toàn bộ cho ngân sách Trung ương.

Nhậnđược tờ khai phí của cơ quan thu phí gửi đến, cơ quan Thuế thực hiện kiểm tratờ khai, đối chiếu với số chứng từ thu đã phát hành, số chứng từ đã sử dụng đểxác định số tiền phí đã thu, số tiền để lại, số tiền phải nộp ngân sách nhà nướctrong kỳ và thông báo cho cơ quan thu phí về số tiền phải nộp ngân sách nhà nước.

Cơquan thu phí đối chiếu số phí phải nộp theo thông báo của cơ quan Thuế với sốtiền phí đã thực nộp ngân sách nhà nước trong kỳ, nếu nộp chưa đủ thì phải nộptiếp số còn thiếu vào ngân sách nhà nước, nếu đã nộp thừa thì được trừ vào sốtiền phải nộp ngân sách của kỳ tiếp sau.

6.Lập và chấp hành dự toán thu - chi tiền phí:

a)Hàng năm, căn cứ mức thu phí cấp mã số mã vạch, nội dung chi hướng dẫn tạithông tư này và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, cơ quan thu phí cấp mã sốmã vạch lập dự toán thu - chi tiền phí chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nướchiện hành và gửi cơ quan chủ quản xét duyệt, tổng hợp gửi cơ quan Tài chínhđồng cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b)Căn cứ vào dự toán thu - chi năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cơquan thu phí cấp mã số mã vạch lập dự toán thu, chi hàng quý, chi tiết theo mụclục ngân sách nhà nước hiện hành, gửi cơ quan chủ quản, Kho bạc nhà nước nơigiao dịch, cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế đồng cấp để làm căn cứ kiểm soát thu- chi.

7.Quyết toán thu - chi tiền phí:

a)Cơ quan thu phí cấp mã số mã vạch có trách nhiệm mở sổ kế toán để ghi chép,hạch toán và quyết toán số thu - chi phí theo Quyết định số 999/TC/QĐ/CĐKT ngày2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống chế độ kế toánhành chính sự nghiệp; Thực hiện quyết toán chứng từ thu, số tiền phí đã thu,nộp ngân sách; nộp báo cáo quyết toán năm về số thu, nộp phí cấp mã số mã vạchcho cơ quan Thuế trước ngày kết thúc tháng 2 năm tiếp sau năm báo cáo và phảinộp đủ số tiền phí còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày kểtừ ngày nộp báo cáo.

b)Cơ quan thuế thực hiện quyết toán số thu theo biên lai, tổng số thu, số được đểlại, số phải nộp ngân sách nhà nước. Cơ quan tài chính, cơ quan thuế quyết toánsố chi từ nguồn thu phí mà số mã vạch được để lại đơn vị theo quy định tại điểm4 mục II Thông tư này.

c)Cơ quan chủ quản cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận quyết toán thu -chi phí cấp mã số mã vạch của cơ quan thu phí trực thuộc và tổng hợp vào báocáo quyết toán năm gửi cơ quan Tài chính thẩm định, ra thông báo duyệt quyếttoán cùng với quyết toán năm của cơ quan chủ quản theo quy định của Luật ngânsách nhà nước hiện hành.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1.Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các văn bản quyđịnh về thu phí cấp mã số mã vạch trái với quy định tại Thông tư này đều bãibỏ.

2.Các cơ quan quản lý nhà nước được giao nhiệm vụ cấp, duy trì, hướng dẫn sử dụngmã số mã vạch và cơ quan được uỷ quyền thực hiện thu, nộp và sử dụng phí cấp mãsố mã vạch theo quy định tại Thông tư này.

3.Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cánhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Trương Chí Trung

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.