UỶ BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
TỈNH HÀ NAM
|
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
______
|
______________________
|
Số: 48/2014/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 20 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
V/v ban hành Quy định một số nội dung về thực hiện đăng ký giá,
kê khai giá trên địa bàn tỉnh Hà Nam
___________
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số nội dung về thực hiện đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc ban hành quy định về thực hiện đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
|
|
CHỦ TỊCH
|
|
Mai Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
Về thực hiện đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh Hà Nam
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2014/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
______________
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định một số nội dung về thực hiện đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh.
Các nội dung khác không quy định trong Quy định này thì thực hiện theo Luật giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội, Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá, Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng.
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Nam căn cứ Quy định này để thực hiện đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa dịch vụ và các biện pháp quản lý giá theo quy định của pháp luật.
b) Cơ quan quản lý nhà nước theo thẩm quyền, căn cứ Quy định này để tiếp nhận, giám sát, kiểm tra việc thực hiện đăng ký giá, kê khai giá, chấp hành pháp luật nhà nước về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
c) Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định về giá đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam khác với quy định tại Quy định này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2. Danh mục hàng hóa, dịch vụ đăng ký giá, kê khai giá
1. Hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Quy định này. (Thực hiện trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá).
2. Hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Quy định này.
Điều 3. Thời điểm, cách thức thực hiện, quy trình tiếp nhận, rà soát nội dung và biểu mẫu thực hiện đăng ký giá, kê khai giá
Thời điểm, cách thức thực hiện, quy trình tiếp nhận, rà soát nội dung và biểu mẫu thực hiện đăng ký giá, văn bản kê khai giá thực hiện theo nội dung Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
Điều 4. Cơ quan tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá, Văn bản kê khai giá
1. Đối với cơ quan tiếp nhận biểu mẫu đăng ký giá: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
2. Đối với cơ quan tiếp nhận văn bản kê khai giá: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
3. Sở Tài chính tiếp nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục 1 kèm theo quy định này của các tổ chức thuộc đối tượng đăng ký giá trên địa bàn tỉnh mà không có tên trong danh sách thực hiện đăng ký giá tại Bộ Tài chính, Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền.
4. Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố là cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện, thành phố tiếp nhận, rà soát hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá:
a) Biểu mẫu đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục 1 kèm theo quy định này của các cá nhân (bao gồm các đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn huyện, thành phố.
b) Văn bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục 1 kèm theo quy định này trong thời gian nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá và hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục 2 kèm theo quy định này của các tổ chức, cá nhân (bao gồm các đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn huyện, thành phố mà không có tên trong danh sách thực hiện kê khai giá tại Bộ Tài chính, Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền.
Quy trình tiếp nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký giá, văn bản kê khai giá thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 16 Thông tư 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
Phòng Tài chính - Kế hoạch công bố kết quả đăng ký giá, kê khai giá trên trang thông tin điện tử của các huyện, thành phố. Đồng thời tổng hợp báo cáo gửi Sở Tài chính để đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tài chính.
5. Cơ quan tiếp nhận và đối tượng thực hiện đăng ký giá mặt hàng thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
Điều 5. Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá, kê khai giá
1. Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá, kê khai giá: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 và khoản 2 Điều 17 Thông tư 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
2. Tổ chức, cá nhân là chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (Ký hợp đồng phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do nhà cung cấp quyết định) không phải đăng ký giá, kê khai giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài chính về việc chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá, cung cấp thông tin về giá của nhà cung cấp cho Sở Tài chính sau khi nhận được quyết định hoặc thông báo điều chỉnh giá của nhà cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc cung cấp thông tin.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giao thông & Vận tải có trách nhiệm lập và gửi danh sách các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng kê khai giá trên địa bàn tỉnh đối với các hoạt động vận tải hành khách tuyến cố định bằng đượng bộ, vận tải hành khách bằng taxi trên địa bàn tỉnh về Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh ban hành thông báo. Đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng kê khai giá thực hiện đúng quy định tại Quy định này và theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm lập và gửi danh sách các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh về Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh ban hành thông báo như sau:
- Danh sách các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng Đăng ký giá trong thời gian nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với các mặt hàng: Phân đạm Urê; phân NPK; Thuốc bảo vệ thực vật, bao gồm: thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ; Vac-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm;
- Danh sách các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng Kê khai giá đối với các mặt hàng: Thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm và thủy sản; thuốc tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản.
Đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng đăng ký giá, kê khai giá thực hiện đúng quy định tại Quy định này.
3. Sở Y tế có trách nhiệm lập và gửi danh sách các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh về Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh ban hành thông báo như sau:
- Đăng ký giá: Thuốc phòng, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám, chữa bệnh;
- Kê khai giá: Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân, khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.
Đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng đăng ký giá, kê khai giá thực hiện đúng quy định tại Quy định này và theo quy định của Bộ Y tế và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
4. Sở Tài chính:
- Tham mưu cho UBND tỉnh thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng đăng ký giá và kê khai giá trên địa bàn tỉnh (trừ các tổ chức, cá nhân tại khoản 3 điều này).
- Chủ trì phối hợp với Sở Công thương và các cơ quan chức năng hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ vào ngày 01 tháng 07 hàng năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế và các cơ quan chuyên môn của tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân đăng ký giá, kê khai giá tại địa phương.
5. Các sở, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính để lập danh sách các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá, kê khai giá trình UBND tỉnh ban hành thông báo.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch triển khai thực hiện tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá của các cá nhân, Văn bản kê khai giá của các tổ chức, cá nhân có trụ sở chính trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
7. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá, kê khai giá có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký giá, kê khai giá. Công bố công khai thông tin về giá và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn đối với các mức giá đã đăng ký, kê khai.
8. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc; các ngành, các cấp, các doanh nghiệp, cá nhân phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét Quyết định./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
|
|
CHỦ TỊCH
|
|
Mai Tiến Dũng
|