• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 05/12/2015
UBND TỈNH HÒA BÌNH
Số: 36/2015/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hòa Bình, ngày 26 tháng 11 năm 2015

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định về việc quản lý, cấp phép khai thác đất san, lấp

khi cải tạo mặt bằng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

––––––––––––––––––

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Thuế tài nguyên năm 2009;

Căn cứ Luật Khoáng sản năm 2010;

Căn cứ Luật Đất Đai năm 2013;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 15/2012/N%C4%90-CP&area=2&type=0&match=False&vc=True&lan=1" target="_blank">15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Căn cứ Nghị định số 203/2013/N%C4%90-CP&area=2&type=0&match=False&vc=True&lan=1" target="_blank">203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

Căn cứ Thông tư số 16/2012/TT-BTNMT&area=2&type=0&match=False&vc=True&lan=1" target="_blank">16/2012/TT-BTNMT ngày 29 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 253/TTr-STNMT ngày 05 tháng 11 năm 2015,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc quản lý, cấp phép khai thác đất san, lấp khi cải tạo mặt bằng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”.

Điều 2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 Nơi nhận:
- Như Điều 4;

- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổng cục Địa chất và Khoáng sản;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Thường trực Tỉnh ủy;

- Thường trực HĐND tỉnh;

- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;

- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;

- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh;

- Công báo tỉnh;

- Chánh, Phó Chánh VPUBND tỉnh;

- Lưu: VT, NNTN (K100).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH



 

 



Nguyễn Văn Quang

                                                         

QUY ĐỊNH

Về việc quản lý, cấp phép khai thác đất san, lấp khi cải tạo mặt bằng

 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

(Kèm theo Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 26/11/2015

của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)

 

 
  1/05/clip_image003.png" width="210" />

 

 

 

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về quản lý nhà nước, trình tự thủ tục cấp, gia hạn giấy phép khai thác đất san, lấp khi cải tạo mặt bằng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân xin giấy phép khai thác đất san, lấp khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Cá nhân, hộ gia đình cải tạo mặt bằng trong diện tích đất nông nghiệp được giao có kết hợp xin khai thác đất san, lấp để phục vụ thi công các công trình.

3. Cá nhân, hộ gia đình đề nghị được đăng ký cải tạo san lấp mặt bằng trong phạm vi đất được giao.

4. Cá nhân, hộ gia đình có giấy phép xây dựng nhà ở, công trình trong quá trình thi công xây dựng có phát sinh khối lượng đất san, lấp cần vận chuyển đi nơi khác.

5. Các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Cải tạo mặt bằng

a) Cải tạo mặt bằng là quá trình thi công san gạt lại mặt bằng nhằm đạt được cao độ, độ sâu phù hợp với mục đích sử dụng đất của các dự án đầu tư xây dựng công trình (các công trình đường giao thông, khu dân cư, khu công nghiệp, khu đô thị, nhà ở, nhà xưởng, kênh mương thủy lợi....) đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Cải tạo mặt bằng đất nông nghiệp của cá nhân, hộ gia đình là san ủi lại mặt bằng nhằm đạt được cao độ phù hợp cho canh tác, tăng hiệu quả sử dụng đất (riêng đất lúa thực hiện theo Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa).

2. Đất san, lấp

Đất san, lấp chủ yếu là loại đất pha cát, sạn, sỏi sử dụng để phục vụ công việc san, lấp, đắp nền.

Điều 4. Trường hợp phải đề nghị cấp giấy phép khai thác

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc cải tạo san ủi mặt bằng, hạ thấp nền đảm bảo đúng theo cao độ thiết kế đã được duyệt hoặc cá nhân, hộ gia đình đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép cải tạo mặt bằng trong diện tích đất nông nghiệp được giao, trong quá trình thi công làm phát sinh một khối lượng đất san, lấp dôi dư có nhu cầu khai thác để phục vụ cho thi công các công trình khác. Trường hợp này tổ chức, cá nhân, hộ gia đình lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác theo trình tự, thủ tục trong bản Quy định này mà không bắt buộc phải thăm dò, không cần lập thiết kế cơ sở, không yêu cầu thực hiện thiết kế mỏ và giám đốc điều hành mỏ.

2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp giấy phép khai thác khoáng sản là mỏ đất san, lấp không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật khoáng sản năm 2010.

Điều 5. Trường hợp không phải đề nghị cấp giấy phép khai thác nhưng phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã

1. Trường hợp san gạt tại chỗ (lấy vị trí cao bù vị trí thấp) trong diện tích đất được giao cho cá nhân, hộ gia đình mà không vận chuyển đất san, lấp ra ngoài, thì phải đăng ký khu vực, khối lượng, phương pháp, thiết bị, kế hoạch thi công tại Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định chấp thuận cho phép cải tạo.

2. Trường hợp cá nhân, hộ gia đình đã được cấp giấy phép xây dựng công trình trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình trong quá trình san ủi mặt bằng phải đăng ký khối lượng, thiết bị, vị trí đổ đất và thời gian thi công tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).

Điều 6. Các hành vi bị cấm

1. Không được thực hiện việc cải tạo mặt bằng, khai thác đất san, lấp trong những khu vực đã được khoanh định là khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản; Khu vực dự trữ khoáng sản của tỉnh và khu vực đã được điều tra đánh giá có khoáng sản.

2. Lợi dụng việc cải tạo mặt bằng, khai thác đất san, lấp để khai thác khoáng sản khác.

3. Nghiêm cấm hành vi lợi dụng việc cải tạo mặt bằng, khai thác đất san, lấp để hủy hoại đất, không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi được cấp giấy phép, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ, trách nhiệm.

4. Nghiêm cấm hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái quy định về việc khai thác đất san, lấp.

 

 

Chương II

TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP, GIA HẠN GIẤY PHÉP KHAI THÁC

ĐẤT SAN, LẤP

 

 

Điều 7. Thủ tục cấp giấy phép khai thác đất san, lấp khi thi công cải tạo mặt bằng thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Thủ tục cấp giấy phép khai thác đất san, lấp khi thi công cải tạo mặt bằng thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình của tổ chức, cá nhân có quy mô nhỏ hơn 05 ha hoặc khối lượng đất san, lấp nhỏ hơn 500.000 m3.

a) Trình tự, cách thức thực hiện:

Tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

b) Thành phần hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác đất san, lấp trong quá trình cải tạo mặt bằng thực hiện dự án (mẫu 01);

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản photo có chứng thực);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bản photo có chứng thực);

- Dự án đầu tư xây dựng công trình (báo cáo thuyết minh và bản vẽ thiết kế thi công) kèm theo văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.

- Bản photo báo cáo đánh giá tác động môi trường (hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường) của dự án đầu tư xây dựng công trình kèm theo quyết định phê duyệt hoặc phiếu xác nhận;

- Phương án khai thác đất san, lấp và các biện pháp bảo vệ môi trường. Trong đó nêu rõ: Vị trí, diện tích, phương án khai thác, khối lượng, thời gian thực hiện, máy móc, thiết bị; các thông số kỹ thuật hệ thống khai thác, các biện pháp an toàn lao động áp dụng trong quá trình thi công; phương án bảo vệ môi trường; việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định (mẫu 09);

- Bản đồ khu vực khai thác đất san, lấp (04 bản theo mẫu 07).

c) Thời gian thụ lý hồ sơ: Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra thực địa, thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cấp giấy phép khai thác đất san, lấp cho tổ chức, cá nhân.

d) Thời hạn giấy phép: Tùy trường hợp cụ thể, phù hợp với tiến độ, thời gian thi công công trình cải tạo mặt bằng và không quá 14 (mười bốn) tháng.

2. Thủ tục cấp giấy phép khai thác đất san, lấp khi thi công cải tạo mặt bằng thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình của tổ chức, cá nhân có quy mô từ 05 ha trở lên hoặc khối lượng đất san lấp từ 500.000 m3 trở lên.

a) Trình tự, cách thức thực hiện

Tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép trong trường hợp này, lập hồ sơ để xin chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh. Hồ sơ nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương được khai thác đất san, lấp khi thi công công trình; Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác. Hồ sơ nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh không chấp thuận chủ trương cho tổ chức, cá nhân được khai thác đất san, lấp khi thi công công trình; Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản trả lời cho tổ chức, cá nhân.

b) Thành phần hồ sơ để xin chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Đơn đề nghị chấp thuận chủ trương được khai thác đất san, lấp trong quá trình cải tạo mặt bằng thực hiện dự án (mẫu 02);

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (bản photo có chứng thực);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bản photo có chứng thực);

+ Bản photo Dự án đầu tư xây dựng công trình (báo cáo thuyết minh và bản vẽ thiết kế thi công) kèm theo văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.

+ Bản photo báo cáo đánh giá tác động môi trường (hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường) của dự án đầu tư xây dựng công trình kèm theo quyết định phê duyệt hoặc phiếu xác nhận;

c) Thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác đất san, lấp trong quá trình cải tạo mặt bằng thực hiện dự án (mẫu 01);

- Phương án khai thác đất san, lấp và các biện pháp bảo vệ môi trường. Trong đó nêu rõ: Vị trí, diện tích, phương án khai thác, khối lượng, thời gian thực hiện, máy móc, thiết bị; các thông số kỹ thuật hệ thống khai thác, các biện pháp an toàn lao động áp dụng trong quá trình thi công; phương án bảo vệ môi trường; việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định (mẫu 09);

- Bản đồ khu vực khai thác đất san, lấp (04 bản theo mẫu 07).

d) Thời gian thụ lý hồ sơ: Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra thực địa, thẩm định hồ sơ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét có ý kiến về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận chủ trương cho chủ đầu tư được khai thác đất san, lấp khi thi công công trình.

Sau khi có ý kiến chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong thời hạn 14 (mười bốn) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cấp giấy phép khai thác.

Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép Sở Tài nguyên và Môi trường phải trả lời bằng văn bản.

d) Thời hạn giấy phép: Tùy trường hợp cụ thể, phù hợp với tiến độ, thời gian thi công công trình cải tạo mặt bằng và không quá 14 (mười bốn) tháng.

Điều 8. Cấp giấy phép khai thác đất san, lấp trong công trình cải tạo mặt bằng đất nông nghiệp của cá nhân, hộ gia đình

a) Trình tự, cách thức thực hiện:

Cá nhân, hộ gia đình lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác đất san, lấp trong công trình cải tạo mặt bằng đất nông nghiệp nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

b) Thành phần hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác đất san, lấp trong quá trình cải tạo mặt bằng đất nông nghiệp (mẫu 03);

- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận việc cải tạo mặt bằng đất nông nghiệp (bản photo có chứng thực);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản photo có chứng thực);

- Giấy đăng ký kinh doanh của đơn vị thi công khai thác đất san, lấp (bản photo có chứng thực);

- Phương án khai thác đất san, lấp và các biện pháp bảo vệ môi trường. Trong đó nêu rõ: Vị trí, diện tích, phương án cải tạo mặt bằng kết hợp khai thác đất san, lấp; khối lượng, thời gian thực hiện, máy móc, thiết bị; các biện pháp an toàn lao động áp dụng trong quá trình thi công; phương án bảo vệ môi trường; việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định (mẫu 09);

- Bản chính hợp đồng cung ứng đất san, lấp giữa cá nhân, hộ gia đình xin cấp phép với đơn vị có nhu cầu sử dụng đất san lấp;

- Bản đồ khu vực khai thác đất san, lấp (04 bản theo mẫu 07).

c) Thời gian thụ lý hồ sơ: Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra thực địa, thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cấp giấy phép khai thác đất san, lấp cho cá nhân, hộ gia đình.

Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép Sở Tài nguyên và Môi trường phải trả lời bằng văn bản.

d) Thời hạn giấy phép: Tùy trường hợp cụ thể, phù hợp với tiến độ, thời gian thi công công trình cải tạo mặt bằng và không quá 14 (mười bốn) tháng.

Điều 9. Thủ tục gia hạn giấy phép khai thác đất san, lấp

a) Trình tự, cách thức thực hiện:

Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đề nghị gia hạn giấy phép khai thác đất san, lấp nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường khi giấy phép khai thác đất san, lấp còn hiệu lực ít nhất 15 ngày.

b) Thành phần hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị gia hạn giấy phép khai thác đất san, lấp (mẫu 04);

- Bản đồ hiện trạng thi công tính tới thời điểm xin gia hạn (mẫu 08);

- Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đất san, lấp tính tới thời điểm xin gia hạn (mẫu 10);

- Các văn bản chứng minh đã thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Khoản 5 Điều 10 Quy định này (bản photo có chứng thực).

c) Thời gian thụ lý hồ sơ: Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra thực địa, thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho gia hạn giấy phép khai thác đất san, lấp cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình.

Trường hợp không đủ điều kiện gia hạn Sở Tài nguyên và Môi trường phải trả lời bằng văn bản.

d) Thời hạn gia hạn giấy phép: Tùy trường hợp cụ thể, phù hợp với thời gian gia hạn giấy phép khai thác đất san, lấp khi thi công công trình cải tạo mặt bằng và không quá 07 (bảy) tháng.

Điều 10. Trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cấp phép khai thác đất san, lấp

1. Trước khi khai thác phải tiến hành cắm mốc ranh giới khu vực thi công và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án để giám sát việc thực hiện.

2. Thực hiện việc khai thác đất san, lấp theo đúng với nội dung giấy phép đã được cấp và phương án đã được thẩm định.

3. Trong quá trình thi công, nếu phát hiện có khoáng sản khác phải có trách nhiệm bảo vệ và báo về Sở Tài nguyên và Môi trường, không được tự ý khai thác hoặc xáo trộn địa tầng làm giảm giá trị và độ thu hồi khoáng sản.

4. Phải đảm bảo an toàn lao động, an toàn cho đất đai và các công trình liền kề. Thường xuyên thực hiện các biện pháp kiểm soát, bảo vệ tài nguyên, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trong khu vực. Thực hiện việc đền bù thiệt hại do mình gây ra đối với các chủ đất xung quanh (nếu có).

5. Phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước như phí bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các nghĩa vụ khác theo quy định.

6. Đối với các công trình cải tạo mặt bằng đất nông nghiệp, trong quá trình thi công thì phải bóc toàn bộ tầng đất canh tác để sang một bên và phải lưu giữ, không được làm xáo trộn tầng đất canh tác, tiến hành san ủi cải tạo mặt bằng trả lại tầng đất canh tác nói trên, không làm thay đổi mục đích sử dụng đất.

7. Phải thực hiện báo cáo hoàn công sau cải tạo mặt bằng và khai thác đất san, lấp; phục hồi môi trường đất đai sau khai thác theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Thu hồi giấy phép khai thác đất san, lấp

1. Giấy phép khai thác đất san, lấp bị thu hồi nếu tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cấp phép vi phạm khoản 2, 3 Điều 6 và một trong các khoản của Điều 10 Quy định này mà không khắc phục trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản có thẩm quyền có thông báo bằng văn bản.

2. Khi giấy phép bị thu hồi thì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cấp phép đó phải chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về các vấn đề có liên quan và tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đó sẽ không được xem xét cấp mới giấy phép trong 02 năm.

3. Khi giấy phép khai thác đất san, lấp bị thu hồi hoặc hết thời hạn thì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình khai thác đất san, lấp phải di chuyển toàn bộ máy móc của mình ra khỏi khu vực khai thác, thực hiện hoàn công sau khai thác và phục hồi môi trường.

Điều 12. Hoàn công sau khai thác đất san, lấp

Sau khi hết thời hạn giấy phép khai thác đất san, lấp hoặc giấy phép khai thác bị thu hồi thì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ hoàn công sau khai thác trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về Sở Tài nguyên và Môi trường để được nghiệm thu hoàn công, xem xét các vấn đề liên quan và ra thông báo hoàn công.

 

 

Chương III

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC ĐẤT SAN, LẤP

 KHI CẢI TẠO MẶT BẰNG

 

Điều 13. Thẩm quyền cấp giấy phép, hoàn công sau khai thác đất san, lấp

1. Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan cấp giấy phép khai thác đất san, lấp trong các công trình cải tạo mặt bằng trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn tiếp nhận, thẩm định các hồ sơ về đề nghị cấp giấy phép khai thác đất san, lấp khi cải tạo mặt bằng của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo quy định; tổ chức nghiệm thu và ra thông báo hoàn công cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sau khi kết thúc việc cải tạo mặt bằng khai thác đất san, lấp.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan quyết định cho phép đăng ký cải tạo mặt bằng trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 quy định này.

4. Phòng Tài nguyên Môi trường cấp huyện là cơ quan chuyên môn tham mưu Ủy ban nhân dân huyện xác nhận việc đăng ký cải tạo mặt bằng tại khoản 3 Điều này, quản lý giám sát, kiểm tra việc sử dụng đất, bảo vệ môi trường của các cá nhân, hộ gia đình hoạt động cải tạo mặt bằng trên địa bàn huyện.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan quyết định cho phép đăng ký cải tạo mặt bằng trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 quy định này.

Điều 14. Cơ chế quản lý, giám sát

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động khai thác đất san, lấp. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh vào tháng 12 hàng năm.

2. Cơ quan thuế

a) Hướng dẫn, đôn đốc, giám sát tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác đất san lấp đăng ký, kê khai, nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan theo quy định.

b) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về thuế, phí và các nghĩa vụ tài chính khác của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cấp phép khai thác đất san, lấp.

c) Định kỳ 6 tháng (chậm nhất ngày 10 tháng 7) và hàng năm (chậm nhất là ngày 15 tháng 01 năm sau), Cục Thuế tỉnh Hòa Bình thông báo tình hình thực hiện việc kê khai, nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan đến việc khai thác đất san, lấp trên địa bàn tỉnh cho Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, đối chiếu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Cơ quan Công an

Công an tỉnh và Công an các huyện, thành phố tăng cường phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên Môi trường các huyện, thành phố kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hoạt động khai thác đất san, lấp trái quy định.

4. Các sở, ngành liên quan

a) Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trước khi xem xét chấp thuận địa điểm đầu tư cho các tổ chức, cá nhân phải lấy ý kiến Sở Tài nguyên và Môi trường về lĩnh vực khoáng sản.

b) Khi thẩm định thiết kế chi tiết phải xem xét quá trình hạ thấp nền thiết kế của công trình một cách hợp lý, đối với các công trình lớn phải đảm bảo giữ tối đa địa hình tự nhiên, cân bằng đào, đắp trong nội bộ là chính, hạn chế tối đa việc tận thu, vận chuyển đất san, lấp ra khỏi khu vực dự án.

c) Phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan đến thi công công trình kết hợp khai thác đất san, lấp, giám sát, kiểm tra việc thực hiện; xử lý các hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện.

5. Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi chấp thuận địa điểm đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền, phải xem xét toàn diện các vấn đề liên quan như: quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch giao thông, điện, khoáng sản ... Nội dung thẩm định phê duyệt phải xem xét chi tiết, phải có sơ đồ tổng mặt bằng khu vực thực hiện dự án, vị trí các hạng mục; các thông số kỹ thuật để làm cơ sở cho kiểm tra, giám sát việc tuân theo pháp luật khi triển khai dự án.

b) Tăng cường công tác quản lý địa bàn, bảo vệ tài nguyên khoáng sản tại địa phương, phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; giám sát, kiểm tra việc thực hiện, xử lý các hành vi vi phạm đối với chủ sử dụng đất trong quá trình cải tạo mặt bằng, trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên để được chỉ đạo xử lý kịp thời.

c) Định kỳ 6 tháng (chậm nhất ngày 10 tháng 7) và hàng năm (chậm nhất là ngày 15 tháng 01 năm sau), Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện việc cải tạo mặt bằng, kết hợp khai thác khoáng sản đất san, lấp trên địa bàn cấp huyện cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

d) Địa phương nào để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản không phép mà không xử lý hoặc không báo cáo kịp thời theo quy định nêu trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện đó phải kiểm điểm, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định bảo vệ khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

6. Đối với các dự án trọng điểm, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng do nhà nước làm chủ đầu tư hoặc nhà nước chỉ định các đơn vị khác làm chủ đầu tư cần đưa nội dung nhu cầu khối lượng đất san, lấp và xác định vị trí cung ứng phù hợp vào trong nhiệm vụ của dự án để chủ động nguồn nguyên liệu.

 

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 15. Điều khoản thi hành

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp các Sở, Ban Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức, cá nhân phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.

TM. Ủy ban nhân dân

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Văn Quang

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.