• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 20/02/1999
  • Ngày hết hiệu lực: 31/10/2003
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 17/1999/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hòa Bình, ngày 5 tháng 2 năm 1999

THÔNG TƯ

Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm về chế độ hóađơn,

 chứng từ đốivới hàng hóa lưu thông trên thị trường

 

Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;

Căncứ Thông báo số 110/TB-'VPCP ngày 02l6/1998 của Văn phòng Chínhphủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại hội nghị sơ kết công tác chống buônlậu tuyến biên giới phía Bắc và vùng biển Đông Bắc;

Theo phản ảnh của địa phương, doanh nghiệp về một số vướng mắctrong quá trình thục hiện, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi một số điểmquy định trong Thông tư số 73/TC-TCT ngày 20/10/1997, Thông tư số92/1997/TT-BTC ngày 25/12/1997 về chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa lưuthông trên thị trường như sau:

1. Bổ sung thêm hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa lưu thông trênthị trường:

a)Bổ sung vào điểm 3 Mục IThông tư sế73-TC/TCT ngày 20/lO/1997 loại hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa lưu thôngtrên thị trường:

Hóađơn giá trị gia tăng.

Biênlai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp khâu lưu thông.

b)Bổ sung vào điểm 1 Mục IThông tư số73/TC-TCT ngày 20/10/1997:

Trườnghợp mua tài sản thanh lý của các cơ quan hành chính sự nghiệp phải có Quyếtđịnh bán tài sản của cơ quan hành chính, sự .nghiệp.

Trườnghợp mua hàng hóa, tài sản bị tịch thu phải có Quyết định bán tài sản sung côngquỹ nhà nước.

2. Bổ sung thêm vào điểm l Mục A Phần II Thông tư số 73/TC-TCT ngày20/10/1997: chế độ hóa đơn, chứng từ đối với một số trường hợp sau:

a)Đối với hàng hóa xuất dự hội chợ triển lãm: Phải có lệnh điều động nội bộ vàphiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Trường hợp có bán hàng tại hội chợ triểnlãm, cơ sở phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng giao chokhách hàng. Hóa đơn dùng để xuất khi bán hàng là hóa đơn cơ sở mua tại cơ quanthuế trực tiếp quản lý. Doanh số bán hàng tại hội chợ triển lãm kê khai nộpthuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

b)Đối với hàng hóa biếu, tặng phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bánhàng.

c)Đối với hàng hóa ký gửi bán phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bánhàng giao cho cơ sở nhận ký gửi.

d)Đối với hàng hóa ủy thác xuất khẩu phải xuất hóa đơn giá tn gia tăng hoặc hóađơn bán hàng của cơ sở giao ủy thác xuất khẩu.

e)Đối với hàng hóa ủy thác nhập khẩu, cơ sở kinh doanh nhận về phải có hóa đơngiá trị gia tăng của cơ sở được ủy thác nhập khẩu xuất cho.

g)Cơ sở kinh doanh mua số lượng hàng hóa lớn, phải vận chuyển làm nhiều lần, thìmỗi lần vận chuyển phải yêu cầu bên bán xuất hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóađơn bán hàng kèm theo.

3. Thay thế điểm 4 Mục A Phần II Thông tư số 73/TC-TCT bằng điểm 4 mới như sau:

Hànghóa điều động nội bộ từ kho này sang kho khác (kể cả kho ở ngoài tỉnh, thànhphố trực huộc Trung ương) phải có lệnh điều động nội bộ và phiếu xuất kho kiêmvận chuyển nội bộ.

Hànghóa điều động nội bộ từ cơ sở sản xuất, kinh doanh đến các chi nhánh, cửa hàngphụ thuộc để bán ở cùng địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) phảicó lệnh điều động nội bộ và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Nếu điềuđộng đến các chi nhánh, cửa hàng ở địa phương khác (tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương) để bán thì phải lập hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng.

4. Bổ sung vào điểm 7 Mục B Phần II Thông tư số 73/TC-TCT như sau:

Riêngđối với hàng hóa nhập khẩu do các tổ hức, cá nhân kinh doanh mua ở chợ biêngiới vận chuyển đưa vào lưu thông trong thị trường nội địa, ngoài hóa đơn bánhàng của người bán giao cho phải kèm theo bản trích tờ khai hàng thập khẩu theoQuyết định số 172/1998/QĐ-TCHQ ngày 20/6/1998 của Tổng cực trưởng Tổng cục Hảiquan về việc lập bản trích tờ khai hàng nhập khẩu

5. Về hợp đồng kinh tế.

Bãibỏ các quy định trong Thông tư số 73/TC-TCT ngày 20/10/1997 và Thông tư số92/1997/TT-BTC ngày 25/12/1997 về điều kiện: Các doanh nghiệp khi vận chuyểnhàng hóa phải có hợp đồng kinh tế kèm theo. Riêng xuất nguyên vật liệu đưa giacông vẫn phải có hợp đồng gia công kèm theo (bản chính hoặc bản photocopy cóxác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp). .

6. Xử lý vi phạm:

a)Bãi bỏ các cụm từ: "Thuế doanh thu, thuế lợi tức khâu lưu thông" đượcquy định tại Mục A, Mục BPhần III Thông tư số 73/TC-TCT thay thếbằng cụm từ mới: "Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp khâu lưuthông".

b)Thay thế điểm 3 Mục APhần III Thông tư số 73/TC-TCT bằng quyđịnh mới như sau: Hàng hóa, vật tư mua, nhận, còn tồn lại hoặc đã đưa vào sảnxuất, tiêu thụ không có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp đều coi là hành vi trốnthuế, bị xử lý phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và truy thu thuế giátrị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp khâu lưu thông tính theo giá thị trườngtại thời điểm kiểm tra (nếu là hàng đang vận chuyển) hoặc tính theo trị giáhàng hóa cơ sở đã phản ánh trên sổ sách kế toán.

c)Thay thế điểm 3 Mục BPhần III Thông tư số 73/TC-TCT thành quyđịnh mới nnư sau: Mua hàng nhập khẩu về kinh doanh không có hóa đơn, chứng từhợp pháp đều coi là hàng nhập lậu bị xử lý phạt vi phạm hành chính trong lĩnhvực thuế và tịch thu hàng hóa.

Đốivới những lô hàng nhập khẩu mua của các tổ chức và cá nhân kinh doanh ở cáctỉnh biên giới có hóa đơn, chứng từ hợp lệ nhưng qua kiểm tra, kiểm soát thấycó dấu hiệu nguồn gốc không hợp pháp, được quyền truy xét ngược đến tổ chức, cánhân đã phát hành hóa đơn, chứng từ liên quan đến lô hàng. Nếu tổ chức, cá nhânkinh doanh xuất hóa đơn bán lô hàng không xuất trình được hóa đơn, chứng từchứng minh nguồn gốc hợp pháp của lô hàng đã bán thì tổ chức, cá nhân đó bị xửlý phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và tịch thu số tiền tương ứngvới giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ tại thời điểm vi phạm.

d)Tổ chức và cá nhân kinh doanh mua hàng hóa nhập khẩu tại chợ biên giới không cóđủ hóa đơn, chứng từ quy định tại điểm 4 Thông tư này đều coi là hàng hóa nhậplậu, bị xử lý phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và tịch thu hàng hóa.

e)Tổ chức, cá nhân kinh doanh mua tài sản thanh lý của các cơ quan hành chính sựnghiệp, hàng hóa, tài sản bị tịch thu không đủ chứng từ hợp pháp như quy địnhtại điểm 1b nêu trong Thông tư này sẽ bị xử lý như sau:

Nếuhàng hóa sản xuất trong nước bị xử lý thu thuế giá trị gia tăng và thuế thunhập doanh nghiệp khâu lưu thông.

Nếulà hàng nhập khẩu bị xử lý phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và tịchthu hàng hóa.

g)Bãi bỏ các quy định về xử lý đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh vận chuyển hànghóa không có hợp đồng kinh tế kèm theo. Riêng vận chuyển nguyên vật liệu đưagia công, không có hợp đồng gia công kèm theo bị xử lý thu thuế giá trị giatăng và thuế thu nhập doanh nghiệp khâu lưu thông.

Thôngtư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 2 năm 1999. Những quy định tạiThông tư số 73/TC-TCT ngày 20/10/1997 của Bộ Tài chính trái với những điểm sửađổi, bổ sung quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.

Trongquá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính đểnghiên cứu giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Phạm Văn Trọng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.