• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 27/12/2009
  • Ngày hết hiệu lực: 25/06/2024
UBND TỈNH HÒA BÌNH
Số: 38/2009/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hòa Bình, ngày 17 tháng 12 năm 2009

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng Trang Công báo điện tử tỉnh Hoà Bình

_________________________________

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày 17 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn thi hành Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Công báo cấp tỉnh;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 2893/VPUBND-TH&CB ngày 17 tháng 9 năm 2009.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng Trang Công báo điện tử tỉnh Hoà Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng Trang Công báo điện tử tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

Bùi Văn Tỉnh

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRANG CÔNG BÁO ĐIỆN TỬ TỈNH HOÀ BÌNH

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38 /2009/QĐ-UBND ngày 17  tháng 12  năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình)

_____________________________________________

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định việc quản lý, sử dụng Trang Công báo điện tử tỉnh Hoà Bình (sau đây gọi tắt là Website Công báo) trên mạng Internet nhằm tăng cường hiệu quả khai thác, sử dụng và duy trì hoạt động của Website Công báo theo đúng quy định.

2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng Website Công báo tỉnh quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 2. Vị trí, nhiệm vụ của Website Công báo tỉnh Hoà Bình

1. Vị trí:

a) Website Công báo tỉnh Hoà Bình là trang thông tin pháp lý chính thức của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, có chức năng công bố các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản pháp luật khác trên Internet và là Website thành viên của Mạng Thông tin tích hợp trên Internet của tỉnh Hoà Bình.

Địa chỉ của Website Công báo: www.congbaohoabinh.gov.vn

b) Website Công báo tỉnh Hoà Bình nhằm công khai, minh bạch hoá chính sách, pháp luật, xây dựng Nhà nước pháp quyền, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hoà Bình.

2. Webste Công báo có nhiệm vụ:

a) Cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật và văn bản pháp luật khác của tỉnh, đảm bảo văn bản sau khi ban hành được công bố chính xác, kịp thời, theo đúng quy định của pháp luật; thường xuyên rà soát, cập nhật hiệu lực văn bản của cơ quan có thẩm quyền ban hành.

b) Là một hình thức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.

c) Phục vụ công tác quản lý nhà nước của các cấp, các ngành trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.

d) Phục vụ công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan chức năng theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 3. Cơ quan chủ quản và cơ quan quản trị Website Công báo

1. Cơ quan chủ quản của Website Công báo tỉnh là Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình.

2. Cơ quan quản trị Website Công báo tỉnh là Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm quản lý và chịu trách nhiệm về kỹ thuật, nội dung của Website.

Điều 4. Cấu trúc và nội dung thông tin đăng tải trên Website Công báo

1. Cấu trúc: Website Công báo có 4 mục:

- Giới thiệu Công báo: Toàn bộ các văn bản được đăng Công báo.

- Mục lục Công báo: đăng tải các văn bản pháp luật theo từng số Công báo.

- Mục Hệ thống văn bản pháp luật tỉnh: Đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố ban hành; các văn bản pháp luật khác do Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2007 đến nay.

- Phần tra cứu văn bản: Chọn năm xuất bản Công báo và nhập từ khóa vào ô tra cứu để tìm được kết quả cần tìm. Mặc định sẽ chỉ tìm kiếm trong trích yếu văn bản. Để tìm kiếm trong nội dung, cần tích chọn vào File văn bản đính kèm.

2. Nội dung văn bản đăng tải trên Website Công báo tỉnh: Thực hiện theo khoản 1 Mục II Thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày 17 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và Điều I, Quyết định số 1110/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2007 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về các loại văn bản và thời gian gửi văn bản pháp luật đăng Công báo tỉnh. Cụ thể:

a) Văn bản quy phạm pháp luật: Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, huyện, thành phố; Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện, thành phố.

b) Văn bản pháp luật khác: Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng cấp huyện không chứa quy phạm pháp luật được ban hành để giải quyết các công việc cá biệt, cụ thể; Quyết định, chỉ thị cá biệt do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh đư­ợc quy định từ điều 82 đến điều 96 và điều 124 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003; Quyết định, chỉ thị do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh được quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6 và 7 điều 127 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003; Quyết định đính chính văn bản quy phạm pháp luật có sai sót về thể thức và kỹ thuật trình bày; Điều ­ước quốc tế do các cơ quan nhà nước ở Trung ương ký kết hoặc gia nhập được trực tiếp áp dụng tại địa phương; Thoả thuận quốc tế do địa ph­ương ký kết với địa phư­ơng của các nư­ớc hoặc các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật hiện hành về ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.       

Điều 5. Quy định về thông tin trên Website Công báo

1. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản pháp luật khác nêu tại khoản 2, Điều 4 Quy chế này được công bố trên Website Công báo phải đảm bảo tính chính xác về nội dung và hiệu lực văn bản như văn bản gốc.

2. Các nội dung thông tin khác trên Website Công báo phải phù hợp với tôn chỉ mục đích của Website, tuân thủ các quy định của Luật Báo chí, Luật xuất bản, Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước, quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, về quản lý thông tin trên Internet.

Điều 6. Trách nhiệm cung cấp, biên tập và cập nhật thông tin trên Website Công báo

1. Gửi văn bản đến cơ quan quản trị Website

a) Các văn bản quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này phải được cơ quan có thẩm quyền ban hành gửi đầy đủ, đúng thời hạn cho Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm về tính chính xác của văn bản đó theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ; khoản 1 Mục IV - Thông tư số 03/2006/TT-VPCP của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.

b) Đối với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh: Các Nghị quyết quy phạm pháp luật; Nghị quyết không chứa quy phạm pháp luật được ban hành để giải quyết công việc cá biệt thì Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi các văn bản về cơ quan quản trị Website Công báo tỉnh chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày ký chứng thực.

c) Đối với văn bản (quy phạm pháp luật và văn bản pháp luật khác) do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Trưởng phòng Hành chính gửi các văn bản ở khoản 2, Điều 4 Quy chế này; gửi 02 bản chính và kiểm tra File đính kèm trong mạng máy tính nội dung chính xác, hình thức, thể thức đúng như văn bản chính gửi về Trung tâm tin học và Công báo tỉnh để đăng tải. Thời gian Phòng Hành chính chuyển văn bản cho Trung tâm tin học và Công báo tỉnh được thực hiện trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày ký.

d) Văn bản Quy phạm pháp luật và các Nghị quyết cá biệt của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố: Thủ trưởng cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm chỉ đạo gửi 02 bản chính cùng bản ghi điện tử (thư điện tử) có chứa nội dung chính xác với văn bản gốc về Trung tâm Tin học và Công báo tỉnh trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ký.

đ) Các văn bản gửi đăng tải trên Website Công báo tỉnh được đóng dấu bằng mức đỏ với dòng chữ “ Văn bản đăng Công báo” ( theo mẫu dấu đã quy định) trên trang đầu văn bản; mỗi văn bản gửi 02 bản chính cùng bản ghi điện tử hoặc (thư điện tử) có chứa nội dung chính xác như văn bản gốc.

h) Các cơ quan gửi văn bản đến cơ quan quản trị Website Công báo phải cử một cán bộ Văn thư chịu trách nhiệm chính của cơ quan mình ban hành, rà soát kỹ nội dung, thẩm quyền, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản theo đúng quy định tại Điều 7 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Điều 5 Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về Công tác Văn thư; Thông tư Liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 05 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản trước khi gửi văn bản đăng Website Công báo; đồng thời là đầu mối để thực hiện việc sửa chữa, đính chính văn bản (nếu có) theo đề nghị của cơ quan quản trị Website Công báo tỉnh.

e) Chậm nhất vào ngày 05 của tháng đầu quý, các cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật gửi đăng tải trên Website Công báo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này gửi danh mục văn bản pháp luật đã ban hành trong quý cho Trung tâm tin học và Công báo thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh để kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo tất cả các văn bản pháp luật phải được đăng tải trên Công báo in và Website Công báo tỉnh.

2. Về biên tập, cập nhật văn bản lên Website Công báo

a) Thời hạn cập nhật văn bản:

Văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh và văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố ban hành bắt đầu từ ngày 01 tháng 6 năm 2007 đến nay trên Website Công báo. Kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành, các văn bản này được cập nhật trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan quản trị Website Công báo nhận được bản chính cùng bản ghi điện tử (thư điện tử).

Văn bản pháp luật đăng trên Website Công báo tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh xuất bản bắt đầu từ 01 tháng 06 năm 2007 đến nay được cập nhật trên Website Công báo tỉnh. Kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành, văn bản được đăng tải Website Công báo phải được cập nhật trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày xuất bản Công báo in.

b) Cập nhật hiệu lực văn bản:

Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện, thành phố ban hành phải tuân thủ Điều 51 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004 và phải được ghi rõ tại văn bản đó.

            Định kỳ hàng quý, Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành để xác định những văn bản đã hết hiệu lực thi hành, văn bản cần bãi bỏ, đình chỉ thi hành, văn bản cần thay thế, cần sửa đổi, bổ sung trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Căn cứ hiệu lực ghi trong văn bản pháp luật ban hành, cơ quan quản trị Website Công báo tỉnh có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, chính xác trên Website Công báo; Trong trường hợp văn bản không ghi rõ hiệu lực, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phải đề nghị cơ quan ban hành văn bản bổ sung kịp thời để cập nhật  trên Website Công báo.

c) Về biên tập các văn bản đăng trên Website Công báo: Biên tập nội dung, thiết kế kỹ thuật cho từng số Công báo, đảm bảo tất cả văn bản gửi đến được rà soát, đủ điều kiện để đăng trên Website Công báo tỉnh trong thời hạn luật định. Nếu những văn bản đăng trên Website Công báo tỉnh phát hiện có sai sót thì phải được đính chính.

- Nếu sai sót thuộc trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản thì người đứng đầu hoặc người được uỷ quyền của cơ quan đó phải ký văn bản đính chính.

- Nếu sai sót thuộc trách nhiệm của Website Công báo tỉnh thì văn bản đính chính do người đứng đầu cơ quan quản trị Website Công báo hoặc người được uỷ quyền ký vản bản đính chính.

Điều 7. Về quản trị Website Công báo

1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm quản lý nội dung thông tin trên Website Công báo, đảm bảo Website hoạt động liên tục 24/24h và 7/7 ngày trong tuần; Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm và có quyền quản trị cao nhất (admin) đối với Website Công báo tỉnh.

            2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phân công Giám đốc Trung tâm tin học và Công báo giúp việc Chánh Văn phòng:

            a) Cấp, thu hồi các tài khoản đăng nhập vào trang quản trị dữ liệu của Website; chịu trách nhiệm việc quản trị, cài đặt, đưa thông tin lên trang Web.

            b) Đề xuất tạm dừng hoạt động của Website khi thấy không đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật.

c) Theo dõi, kiểm tra định kỳ về tình trạng hoạt động của Website, khắc phục sự cố và các vấn đề xảy ra có liên quan tới Website.

d) Báo cáo thống kê tình hình truy cập khai thác thông tin trên Website.

e) Đề xuất việc nâng cấp, sửa đổi để tạo điều kiện cho Webstite hoạt động tốt.

Điều 8. Các điều kiện đảm bảo hoạt động của Website Công báo

1. Máy chủ Website Công báo được thuê và được cài hệ thống trên mạng Internet.

2. Kinh phí chi cho đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng về trang thiết bị, xây dựng và nâng cấp phần mềm của Website, chi phí cho dịch vụ đường truyền kết nối Internet để đảm bảo hoạt động thường xuyên, mở rộng và phát triển Website; chi phí cho việc nhập dữ liệu, tích hợp dữ liệu được thực hiện theo quy định của nhà nước. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm lập dự toán kinh phí hàng năm để cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 9. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tư pháp, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quy chế này, phân công nhiệm vụ cụ thể trong đơn vị và tổ chức thực hiện, đảm bảo hoạt động của Website Công báo theo đúng quy định./.

TM. Ủy ban nhân dân

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Bùi Văn Tỉnh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.