QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy định về trách nhiệm phối hợp giải quyết
công việc giữa các sở, ban, ngành, các cơ quan Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
_________________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 144/2005/NĐ-CP ngày 16/11/2005 của Chính phủ Quy định về công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1534/SNV-CCHC ngày 30/11/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trách nhiệm phối hợp giải quyết công việc giữa các sở, ban, ngành, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Giám đốc Sở Nội vụ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức, triển khai thực hiện Quy định này và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Bùi Văn Tỉnh
|
QUY ĐỊNH
Trách nhiệm phối hợp giải quyết công việc giữa các sở, ban,
ngành, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16 /2010/QĐ-UBND
ngày 20 /12/2010 của UBND tỉnh Hòa Bình)
__________________
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng: Các sở, ban, ngành, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Phạm vi: Phối hợp giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố về các lĩnh vực quản lý nhà nước.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ chủ trương, đường lối của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước.
2. Đảm bảo kỷ cương, kỷ luật, tuân thủ đúng nội dung, phương thức và thời gian phối hợp.
3. Thực hiện nguyên tắc đồng thuận trong giải quyết công việc giữa các sở, ban, ngành, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là các sở, ban, ngành); giữa sở, ban, ngành với UBND các huyện, thành phố. Những vấn đề không đạt được sự đồng thuận, có nhiều ý kiến khác nhau thì cơ quan chủ trì tổng hợp ý kiến, đề xuất phương án giải quyết, trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Việc chủ trì tổ chức thực hiện công tác phối hợp sẽ được giao cho sở, ban, ngành có chức năng nhiệm vụ, quyền hạn liên quan nhiều nhất đến lĩnh vực, hoặc nhiệm vụ cần phối hợp; hoặc do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo trực tiếp.
5. Cán bộ, công chức do cơ quan phối hợp cử tham gia phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình về ý kiến tham gia. Trường hợp phối hợp bằng hình thức lấy ý kiến bằng văn bản, nếu quá thời hạn quy định, tham gia ý kiến mà đơn vị phối hợp không có ý kiến trả lời thì được xem là đồng thuận với ý kiến của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm liên đới với cơ quan chủ trì.
Chương II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Triển khai thực hiện các chủ trương của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cấp trên.
2. Xây dựng, tổ chức thực hiện đề án, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm và dài hạn.
3. Thanh tra, kiểm tra, xử lý các vấn đề liên quan đến nhiều ngành theo quy định của pháp luật.
4. Thẩm định dự án.
5. Dự thảo các văn bản trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi, bãi bỏ hoặc ban hành các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo ổn định chính trị, quốc phòng - an ninh, trên địa bàn tỉnh; hoặc dự thảo các văn bản để UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương bổ sung, sửa đổi, bãi bỏ hoặc ban hành các cơ chế, chính sách trên các lĩnh vực quản lý ngành.
6. Phối hợp giải quyết các vấn đề khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành hoặc chỉ đạo của cơ quan cấp trên.
Điều 4. Phương thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung và điều kiện cụ thể của công việc, cơ quan chủ trì quyết định việc áp dụng các phương thức phối hợp sau đây:
1. Lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo.
3. Khảo sát, điều tra.
4. Thành lập tổ chức phối hợp liên cơ quan (Ban chỉ đạo, Tổ công tác) để triển khai thực hiện nội dung công việc.
5. Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan chủ trì hoặc cơ quan phối hợp và thông tin cho cơ quan phối hợp về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó.
Chương III
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan chủ trì
1. Lập kế hoạch thực hiện công việc, chọn phương thức phối hợp và tổ chức phối hợp theo kế hoạch, cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nội dung phối hợp.
2. Được yêu cầu cơ quan phối hợp: Cử cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực theo yêu cầu tham gia phối hợp; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết và các điều kiện khác bảo đảm cho công tác phối hợp theo đề nghị của cơ quan chủ trì; thông báo cho cơ quan phối hợp về tình hình tham gia của cán bộ, công chức, viên chức được cử tham gia phối hợp.
3. Tập hợp đầy đủ các ý kiến tham gia của các cơ quan phối hợp; tiến hành giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền cho phép. Đồng thời thông báo cho cơ quan phối hợp biết kết quả giải quyết công việc, trừ trường hợp thông tin mật và các thông tin chưa được công bố theo quy định của pháp luật và quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với các văn bản trình cấp trên ký ban hành hoặc phê duyệt thì Thủ trưởng cơ quan chủ trì phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trình ký. Hồ sơ phải được tập hợp đầy đủ ý kiến của các cơ quan phối hợp (kể cả ý kiến khác với ý kiến của cơ quan chủ trì).
5. Thủ trưởng cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả nhiệm vụ được giao. Đồng thời, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh những cơ quan phối hợp không hoàn thành nhiệm vụ phối hợp theo yêu cầu (có danh sách cụ thể kèm theo).
6. Lập dự toán kinh phí và tổ chức thực hiện việc chi phục vụ cho công tác phối hợp theo quy định của nhà nước và theo hướng dẫn tại Điều 8 của Quy định này.
7. Thông báo nội dung và thời gian thực hiện kế hoạch với cơ quan tham gia phối hợp để chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến quá trình thực hiện nhiệm vụ. Lưu giữ hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tham gia phối hợp
1. Tham gia các hoạt động phối hợp theo đề nghị của cơ quan chủ trì; được quyền từ chối hoạt động phối hợp nếu nội dung phối hợp không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.
2. Cử cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng được yêu cầu tham gia phối hợp; tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức tham gia phối hợp hoàn thành nhiệm vụ; có ý kiến kịp thời về vấn đề mà cán bộ, công chức, viên chức được cử phối hợp báo cáo và chịu trách nhiệm đối với các nội dung đã cho ý kiến.
3. Có ý kiến kịp thời về vấn đề tham gia phối hợp cũng như cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia phối hợp và chịu trách nhiệm về ý kiến mà cán bộ, công chức của cơ quan mình đã tham gia trong quá trình phối hợp.
4. Đề nghị cơ quan chủ trì điều chỉnh thời gian phối hợp để bảo đảm chất lượng công tác phối hợp; nếu cơ quan chủ trì không chấp thuận vì lý do bảo đảm tiến độ thì phải tuân thủ.
5. Tuân thủ thời hạn góp ý kiến theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cung cấp thông tin, số liệu và chịu trách nhiệm về sự chính xác của thông tin, số liệu đó. Nếu từ chối cung cấp thông tin, cơ quan được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do từ chối cung cấp thông tin để cơ quan chủ trì biết.
6. Được thông báo kết quả giải quyết công việc tham gia phối hợp từ cơ quan chủ trì trong thời hạn 5 ngày làm việc, sau khi cơ quan chủ trì có kết quả giải quyết công việc.
7. Thủ trưởng cơ quan phối hợp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về hoạt động phối hợp của cơ quan mình.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức được cử tham gia phối hợp
1. Thực hiện các nhiệm vụ được phân công; chấp hành kế hoạch công tác phối hợp của cơ quan chủ trì.
2. Tuân thủ thời gian phối hợp do cơ quan chủ trì quy định; trường hợp đột xuất không thể tham gia phối hợp được thì báo cáo với thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình để bố trí người thay thế; đồng thời báo cáo với cơ quan chủ trì biết. Nếu vắng mặt không có lý do, thì coi như đồng thuận với đề xuất của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm liên đới .
3. Thường xuyên báo cáo thủ trưởng cơ quan về công tác phối hợp của mình; chủ động đề xuất ý kiến tham gia, xin ý kiến thủ trưởng cơ quan khi cần thiết; tuân thủ sự chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan để có ý kiến về những vấn đề còn ý kiến khác nhau thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình.
4. Được bảo lưu quan điểm, ý kiến khi tham gia; được nhận thù lao do cơ quan chủ trì chi trả theo quy định.
5. Được khen thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ phối hợp; chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan mình khi không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHỐI HỢP
Điều 8. Kinh phí phối hợp
1. Kinh phí phối hợp xây dựng đề án, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được tính vào dự toán kinh phí xây dựng đề án, quy hoạch, kế hoạch của cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện.
2. Việc phối hợp để giải quyết các công việc chuyên môn khác của cơ quan nào, thì trích từ kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan đó.
3. Trường hợp thực hiện các nhiệm vụ đột xuất do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao, sẽ có kinh phí chi kèm theo.
4. Kinh phí tổ chức thanh tra, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ, căn cứ kế hoạch tổ chức thực hiện hàng năm được duyệt, cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì lập dự toán kinh phí để thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch.
5. Giao Sở Tài chính hướng dẫn việc thực hiện các khoản chi cho công tác phối hợp để các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện. Thời gian hoàn thành việc hướng dẫn sau 30 ngày kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành.
Điều 9. Thời gian thực hiện phối hợp
1. Chậm nhất không quá 05 ngày làm việc, cơ quan chủ trì nhận được ý kiến chỉ đạo của cấp trên phải gửi văn bản và các tài liệu liên quan đến các cơ quan phối hợp để lấy ý kiến; đối với loại công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ trì phải xây dựng văn bản để lấy ý kiến các cơ quan phối hợp, thì thời gian xây dựng các văn bản tối đa không quá 20 ngày, kể từ khi nhận được văn bản chỉ đạo (trừ các loại công việc có quy định riêng về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan).
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị góp ý của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản ý kiến của đơn vị mình. Nếu quá thời hạn mà không có ý kiến trả lời, được hiểu là đồng thuận với đề xuất của cơ quan chủ trì (trừ các loại công việc có quy định riêng về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan).
3. Khi trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định đối với các công việc thuộc thẩm quyền, cơ quan trình có trách nhiệm gửi đầy đủ hồ sơ về Văn phòng UBND tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của cơ quan trình theo quy định.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ của cơ quan trình văn bản, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm trình UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 10. Khen thưởng
Tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phối hợp, hoàn thành nhiệm vụ được giao; tùy theo mức độ được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Xử lý vi phạm
1. Trong phạm vi quyền hạn và chức năng của mình, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có quyền phê bình người đứng đầu cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp nếu trong phối hợp để xảy ra các vi phạm sau đây:
a) Cơ quan chủ trì không thực hiện đúng quy định về việc gửi hồ sơ, hoặc vi phạm thời hạn phối hợp theo quy định của quy chế này.
b) Cơ quan phối hợp vi phạm thời hạn phối hợp theo quy định của quy định này; không trả lời khi được hỏi ý kiến, hoặc được yêu cầu cung cấp thông tin; không tham gia họp.
c) Cơ quan có trách nhiệm phối hợp theo nguyên tắc quy định tại điều 6 Quy chế này từ chối cử cán bộ, công chức tham gia.
d) Không chấp hành đúng chế độ báo cáo theo quy định.
2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo ý kiến của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê bình các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định trong hoạt động phối hợp. Thông báo được gửi đến các cơ quan, đơn vị có liên quan.
3. Trường hợp cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp không hoàn thành trách nhiệm phối hợp, thì cơ quan chủ trì ra thông báo gửi cơ quan quản lý sử dụng cán bộ, công chức đó biết để xử lý trách nhiệm theo quy định.
4. Trong một năm, người đứng đầu cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp không thực hiện hoạt động phối hợp tại Quy định này, mà Chủ tịch UBND tỉnh phê bình đến lần thứ ba, thì Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh áp dụng hình thức kỷ luật đối với người đó theo qu y định của Luật cán bộ, công chức.
5. Trong một năm, nếu một cán bộ, công chức ba lần bị cơ quan chủ trì ra thông báo theo quy định tại khoản 3 Điều này thì Thủ trưởng cơ quan quản lý, sử dụng công chức xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định của Luật cán bộ, công chức, Luật viên chức.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc; cán bộ, công chức, viên chức của ngành thực hiện nghiêm túc Quy định này; có trách nhiệm ban hành quy định trách nhiệm phối hợp giải quyết công việc trong cơ quan, đơn vị mình; 06 tháng (trước ngày 20/6) và hàng năm (trước ngày 15/12) báo cáo công tác phối hợp về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Căn cứ quy định này và tình hình thực tế trong quá trình giải quyết công việc của từng ngành, từng cấp, từng lĩnh vực cụ thể, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động xây dựng quy định phối hợp để tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp và định kỳ hàng năm, tổ chức hội nghị sơ kết đánh giá kết quả việc thực hiện, đề ra biện pháp khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong khi tổ chức, thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh bằng văn bản về Sở Nội vụ để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.