• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 11/09/1997
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Số: 12/BKH-QLKT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hòa Bình, ngày 27 tháng 8 năm 1997

THÔNG TƯ

Hướng dẫn một số điều của Quy chế đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao áp dụng cho đầu tư trong nước
(Ban hành kèm theo Nghị định số 77/CP ngày 18/6/1997 của Chính phủ)

Để tạo điều kiện thuận lợi và thúc đẩy nhanh việc thực hiện Quy chế đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (viết tắt theo tiếng Anh là B.O.T) áp dụng cho đầu tư trong nước, ban hành kèm theo Nghị định số 77/CP của Chính phủ ngày 18 tháng 6 năm 1997 (sau đây gọi tắt là Quy chế B.O.T trong nước), Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thêm một số điều quy định tại Quy chế B. O.T trong nước như sau:

1. Về đối tượng áp dụng Quy chế B.O.T trong nước

Đối tượng áp dụng Quy chế B.O.T trong nước bao gồm:

a. Doanh nghiệp Nhà nước

b. Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội

c. Hợp tác xã

d. Công ty cổ phần

đ. Công ty trách nhiệm hữu hạn

e. Doanh nghiệp tư nhân

g. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên

h. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ 18 tuổi trở lên

i. Người nước ngoài đủ 18 tuổi trở lên, cư trú lâu dài tại Việt Nam

2. Về cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T

a) Đối với dự án nhóm A, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T do Thủ tướng Chính phủ chỉ định theo từng trường hợp. Cơ quan được chỉ định có thể là Bộ quản lý ngành hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

b) Đối với dự án nhóm B và C, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng B.O.T là Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện dự án. Trong trường hợp này, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thành phố hoặc sở quản lý ngành trực thuộc đàm phán và ký kết hợp đồng B.O.T.

c) Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T thực hiện theo quy định tại Chương VIII của Quy chế B.O.T.

Trong trường hợp việc thực hiện dự án B.O.T có quan hệ đến nhiều Bộ quản lý ngành hoặc/và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thì Bộ quản lý ngành và/hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình, có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T thực hiện đúng và kịp thời trách nhiệm của mình như quy định.

Các tiêu chuẩn và điều kiện để xác định dự án thuộc nhóm A, B, C trong điểm này và các điểm khác trong thông tư này theo quy định trong Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 về việc ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.

3. Về trình tự lập và công bố danh mục dự án B.O.T

a) Tập hợp và lập danh mục dự án B.O.T:

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư tập hợp và lập danh mục dự án nhóm A, bao gồm:

* Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đã được xác định để thực hiện các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được phê duyệt.

* Dự án do Bộ quản lý ngành hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiến nghị.

* Dự án do doanh nghiệp, không phân biệt thành phần kinh tế, kiến nghị.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập hợp và lập danh mục dự án nhóm B và C dự định thực hiện trên phạm vi địa phương, bao gồm:

* Dự án đã xác định để thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

* Dự án do các Sở quản lý ngành hoặc Uỷ ban nhân dân huyện, quận kiến nghị;

* Dự án do doanh nghiệp, không phân biệt thành phần kinh tế, kiến nghị.

b) Lập và thông qua nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo kỹ thuật về sự cần thiết của dự án (gọi chung là nghiên cứu tiền khả thi) đối với các dự án đã ghi trong danh mục sơ bộ dự án B.O.T.

- Các tổ chức và cá nhân kiến nghị dự án B.O.T có trách nhiệm nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo lên Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ quản lý ngành đối với dự án nhóm A, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở quản lý ngành đối với các dự án thuộc B và C.

- Thẩm quyền và thủ tục thông qua nghiên cứu tiền khả thi thực hiện theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 và quy định tại Điều 5 của Quy chế B.O.T trong nước.

c) Công bố danh mục dự án B.O.T

- Thủ tướng Chính phủ công bố danh mục dự án nhóm A trên phạm vi cả nước, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố danh mục dự án nhóm B và C trong phạm vi địa phương.

- Danh mục dự án B.O.T được công bố chỉ bao gồm dự án có nghiên cứu tiền khả thi đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua, và thoả mãn các điều kiện khác quy định tại Điều 4 của Quy chế B.O.T.

- Danh mục dự án B.O.T được công bố trên các phương tiện đại chúng trung ương đối với nhóm A hoặc địa phương đối với nhóm B và C.

Định kỳ 6 tháng danh mục dự án nhóm B.O.T được công bố một lần. Trường hợp chưa có danh mục mới, thì công bố lại danh mục đã công bố kỳ trước.

Danh mục dự án B.O.T thuộc dự án nhóm A đã được công bố phải lưu giữ tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong cả nước. Danh mục dự án B.O.T thuộc nhóm B và C được công bố phải được lưu giữ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh và thành phố.

Bất kỳ ai có quan tâm đều có quyền nhận không phải trả phí bản sao danh mục dự án B.O.T đã được công bố.

- Nội dung công bố danh mục dự án B.O.T ít nhất bao gồm:

* Tên dự án

* Loại dự án

* Mục tiêu của dự án

* Địa điểm dự định thực hiện dự án

* Những chỉ tiêu kỹ thuật sơ bộ của dự án

* Tên, địa chỉ, số điện thoại và số fax (nếu có) của cơ quan được chỉ định hoặc uỷ nhiệm làm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T. Tên, địa chỉ, số điện thoại và số fax (nếu có) của đơn vị, hoặc cán bộ chịu trách nhiệm nhận và xử lý hồ sơ về lựa chọn doanh nghiệp B.O.T hoặc thành viên sáng lập doanh nghiệp B.O.T, đàm phán nội dung hợp đồng B.O.T.

d) Kinh phí lập và công bố danh mục dự án đầu tư B.O.T

Kinh phí lập và công bố danh mục dự án đầu tư B.O.T được trích từ nguồn ngân sách nhà nước. Hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động dự trù khoản mục chi phí đủ để nghiên cứu và thông qua nghiên cứu tiền khả thi, công bố danh mục dự án B.O.T.

đ) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp dồng B.O.T cần chủ động vận động, nghiên cứu và tìm kiếm cá nhân, doanh nghiệp có khả năng thực hiện dự án B.O.T đã được công bố trên phạm vi toàn quốc. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố khu vực miền Trung hoặc vùng miền núi phía Bắc có thể tuyên truyền, vận động và tìm kiếm cá nhân, doanh nghiệp có trụ sở tại Hà Nội, hoặc thành phố Hồ Chí Minh để làm doanh nghiệp B.O.T, hoặc để thành lập doanh nghiệp B.O.T tại địa phương mình.

4. Về lựa chọn doanh nghiệp B.O.T hoặc thành viên sáng lập doanh nghiệp B.O.T

a) Để kiểm tra tính trung thực của từng tài liệu trong hồ sơ quy định tại Điều 9 của Quy chế B.O.T trong nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T cần:

- Sử dụng chuyên gia kế toán của mình hoặc thuê chuyên gia kế toán từ công ty kiểm toán độc lập để kiểm tra lại bản tự giới thiệu về chuyên môn, tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm của doanh nghiệp hoặc của nhà thầu; phương án huy động vốn; báo cáo kết quả kinh doanh và bằng tổng kết tài sản của năm trước.

- Thông qua điện thoại, fax hoặc thư tín, yêu cầu ngân hàng hoặc các nhà cấp vốn khác khẳng định lại những cam kết của họ trong việc cấp vốn thực hiện dự án B.O.T.

b) Giải thích thêm về các tiêu chuẩn quy định tại Điều 13 của Quy chế B.O.T trong nước.

- Đảm bảo huy động đủ và kịp thời số vốn cần thiết có nghĩa là tổng số vốn đầu tư của doanh nghiệp B.O.T và số vốn được các nhà cấp vốn cam kết cung cấp ngang bằng số vốn thực hiện dự án B.O.T.

- Tổ chức có đủ cán bộ có trình độ kỹ thuật để thực hiện các dịch vụ và công việc liên quan đến thiết kế, xây dựng công trình B.O. T là tổ chức, cá nhân đã từng thực hiện tốt những dịch vụ và công việc tương tự cho ít nhất một dự án tương tự như dự án B.O.T dự định thực hiện. Có cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý đủ kinh nghiệm và kiến thức quản lý xây dựng và khai thác công trình nghĩa là có đủ cán bộ kỹ thuật và quản lý như ở một doanh nghiệp khác đã từng quản lý xây dựng và khai thác công trình tương tự.

c) Giấy xác nhận đủ năng lực thực hiện dự án B.O.T áp dụng theo mẫu ban hành kèm theo thông tư này.

d) Trường hợp có từ hai doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp, cá nhân trở lên cùng có nhu cầu thực hiện dự án B.O.T thì phải tổ chức đấu thầu theo quy định tại Điều 14 của Quy chế B.O.T trong nước.

5. Về chuẩn bị, ký kết hợp đồng B.O.T và các thủ tục chuẩn bị đầu tư khác

Ngay sau khi, doanh nghiệp B.O.T hoặc thành viên sáng lập B.O.T đã được chọn, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng B.O.T cùng với họ thực hiện ngay một số công việc như sau:

a) Đàm phán và thoả thuận về nội dung hợp đồng B.O.T;

b) Làm các thủ tục về thành lập và đăng lý kinh doanh đối với doanh nghiệp B.O.T theo quy định của pháp luật;

- Nếu doanh nghiệp B.O.T là doanh nghiệp đã thành lập và đang hoạt động, thì thực hiện bổ sung đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, doanh nghiệp B.O.T có thể là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị xã hội, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.

- Nếu doanh nghiệp B.O.T mới sẽ được thành lập là hợp tác xã, thì làm thủ tục đăng ký kinh doanh theo các quy định pháp luật về hợp tác xã và các quy định có liên quan.

- Nếu doanh nghiệp B.O.T mới sẽ được thành lập là doanh nghiệp tư nhân, thì làm thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh theo các quy định của pháp luật về doanh nghiệp tư nhân và các quy định có liên quan.

- Nếu doanh nghiệp B.O.T mới sẽ được thành lập là công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần thì làm thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh theo các quy định pháp luật về công ty và các quy định có liên quan.

c) Thiết kế kỹ thuật công trình và phê duyệt thiết kế kỹ thuật công trình B.O.T;

d) Làm thủ tục xin phép và cấp giấy phép đầu tư;

đ) Làm thủ tục xin giao đất hoặc thuê đất và thực hiện giao đất hoặc cho thuê đất để thực hiện dự án;

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng B.O.T cần chủ động hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp B.O.T hoặc thành viên sáng lập doanh nghiệp B.O.T đã được chọn hoàn thành các thủ tục cần thiết như nói tại các điểm b, c, d, đ của điều này.

Khi hợp đồng B.O.T đã được doanh nghiệp B.O.T hoặc đại diện thành viên sáng lập doanh nghiệp B.O.T và cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng B.O.T đàm phán và thoả thuận xong, thì các thủ tục cần thiết nói trên phải được hoàn thành.

e) Ký hợp đồng B.O.T;

6. Về các hợp đồng phụ

Đồng thời với việc đàm phán về hợp động B.O.T, doanh nghiệp B.O. T hoặc đại diện thành viên sáng lập doanh nghiệp B.O.T có thể tiến hành đàm phán và chuẩn bị ký kết thêm các hợp đồng phụ như hợp đồng bán sản phẩm, hợp đồng cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, hợp đồng xây lắp, hợp đồng quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng và các hợp đồng khác, nếu xét thấy cần thiết.

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T cần theo dõi quá trình đàm phán và thoả thuận nội dung của hợp đồng phụ để kịp thời điều chỉnh nội dung và điều khoản hợp đồng B.O.T, nếu xét thầy cần thiết.

7. Về tổ chức quản lý doanh nghiệp B.O.T

a) Đối với trường hợp doanh nghiệp B.O.T mới được thành lập:

- Nếu doanh nghiệp B.O.T mới được thành lập là hợp tác xã thì tổ chức quản lý doanh nghiệp đó thực hiện theo các quy định pháp luật tương ứng của Luật hợp tác xã và các quy định có liên quan.

- Nếu doanh nghiệp B.O.T mới được thành lập là doanh nghiệp tư nhân thì cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp áp dụng theo các quy định pháp luật tương ứng của Luật doanh nghiệp tư nhân và quy định có liên quan.

- Nếu doanh nghiệp B.O.T mới được thành lập là công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, tổ chức quản lý doanh nghiệp áp dụng theo các quy định pháp luật tương ứng của Luật công ty và quy định có liên quan.

b) Đối với trường hợp doanh nghiệp B.O.T là doanh nghiệp hiện có đang hoạt động:

- Doanh nghiệp B.O.T phải thành lập riêng một chi nhánh để tổ chức quản lý xây dựng tổ chức kinh doanh và khai thác công trình B.O. T.

- Tổ chức bộ máy quản lý, quyền hạn và trách nhiệm của chi nhánh trong tổ chức quản lý xây dựng, kinh doanh và khai thác công trình do doanh nghiệp B.O.T quyết định.

- Chi nhánh được thành lập để quản lý xây dựng, tổ chức kinh doanh và khai thác công trình B.O.T phải hạch toán riêng, tách biệt rõ với công tác hạch toán và báo cáo kế toán đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp B.O.T.

8- Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ công trình B.O.T

a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng B.O.T đồng thời là cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ công trình B.O.T.

b) Để quản lý nhà nước có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp B.O.T trong thiết kế, xây dựng và tổ chức kinh doanh dịch vụ công trình B.O.T, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng B.O.T cần thực hiện kịp thời và hiệu quả các nhiệm vụ sau đây:

- Đưa ra nghiên cứu tiền khả thi, xác định các tiêu chuẩn tối thiểu về chất lượng dự án B.O.T, về số lượng và chất lượng sản phẩm và dịch vụ; đánh giá sơ bộ tác động của dự án đối với môi trường và môi sinh;

- Cung cấp các thông tin cần thiết để thực hiện nghiên cứu khả thi theo yêu cầu của doanh nghiệp, cá nhân dự định thực hiện dự án B. O.T;

- Lựa chọn doanh nghiệp B.O.T hoặc thành viên sang lập doanh nghiệp B.O.T;

- Thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật công trình;

- Phối hợp cùng doanh nghiệp B.O.T giám sát chất lượng xây dựng công trình, tiến độ thực hiện công trình, bảo đảm đúng theo thiết kế và kế hoạch;

- Giải toả diện tích đất được quy hoạch để thực hiện dự án B.O.T; - Phối hợp hoặc hỗ trợ doanh nghiệp B.O.T hoàn thành các thủ tục chuẩn bị đầu tư, trong việc xây dựng công trình và kinh doanh, vận hành theo đúng hợp đồng B.O.T;

- Cùng doanh nghiệp B.O.T ban hành nội quy thu và nộp phí;

- Giám sát việc tổ chức thu phí sử dụng công trình B.O.T đảm bảo đạt được hai mục tiêu: một là, doanh nghiệp B.O.T không được lạm dụng vị trí của mình để thu phí quá mức đối với người sử dụng; hai là, khước từ, xử phạt kịp thời và đúng mức người sử dụng dịch vụ công trình B.O.T cố tình không trả phí theo quy định;

- Yêu cầu doanh nghiệp B.O.T báo cáo về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp B.O.T, tình hình kỹ thuật công trình B.O.T, tình hình sửa chữa, duy tu bảo dưỡng công trình B.O. T, bất cứ khi nào nếu xét thầy cần thiết;

- Thực hiện hoặc yêu cầu các cơ quan khác của Nhà nước thực hiện các yêu cầu hợp pháp của doanh nghiệp B.O.T trong quá trình xây dựng và kinh doanh công trình B.O.T.

9. Hỗ trợ doanh nghiệp B.O.T trong trường hợp khan hiếm dịch vụ công ích

a) Trường hợp nguồn cung cấp điện, cung cấp nước và các dịch vụ công ích khác không thoả mãn yêu cầu của sản xuất và đời sống trên phạm vi địa phương, nơi thực hiện dự án B.O.T, thì doanh nghiệp B.O. T được hưởng chế độ ưu tiên như các doanh nghiệp khác cùng cung cấp các dịch vụ nói trên trong suốt quá trình xây dựng và kinh doanh công trình B.O.T. Trong trường hợp doanh nghiệp B.O.T cần lắp đặt một mạng lưới cung cấp riêng, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T và cơ quan cung cấp dịch vụ đó có trách nhiệm hỗ trợ doanh nghiệp B.O.T hoàn thành kịp thời công trình đó theo yêu cầu của doanh nghiệp B.O.T.

b) Đối với trường hợp có hạn chế về đối tượng sử dụng: ví dụ, trong quá trình xây dựng công trình B.O.T, xe và phương tiện cơ giới khác phục vụ cho xây dựng công trình B.O.T phải đi qua đoạn đường hoặc phố cấm xe vận tải và cơ giới. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước hướng dẫn để doanh nghiệp B.O.T được phép sử dụng đoạn đường đó trong một thời gian nhất định trong ngày, khi mật độ sử dụng thấp nhất (chẳng hạn như từ 11 giờ đêm đến 5 giờ sáng), cho đến khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng.

10. Về kinh phí để cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T thực hiện chức năng của mình.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T được ngân sách cấp kinh phí hợp lý để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 41 và 42 của Quy chế B.O.T trong nước.

Ngân sách trung ương cấp kinh phí cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T dự án nhóm A.

Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp kinh phí cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T dự án nhóm B và C trên phạm vi địa phương.

11. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện thông tư này, nếu gặp khó khăn, vướng mắc đề nghị cơ quan nhà nước các cấp và các tổ chức có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu sửa đổi bổ sung cho phù hợp.

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Trần Xuân Giá

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.