• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 10/06/1997
  • Ngày hết hiệu lực: 01/04/2004
UBND TỈNH HƯNG YÊN
Số: 649/1997/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hưng Yên, ngày 10 tháng 6 năm 1997

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH HƯNG YÊN

(V/v Banh hành Quy chế đấu thầu, thẩm định giá mua sắm đồ dùng trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp Nhà nước)

________________________

  ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Chỉ thị số 368/TTg ngày 22/6/1995 của Thủ tướng Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang đoàn thể doanh nghiệp Nhà nước và văn bản số 7.256/KTTH ngày 18/12/1995 của Chính phủ về việc quy định giá trị tài sản mua sắm trang thiết bị phải đấu thầu;

- Căn cứ Quyết định sô 137/HĐBT ngày 27/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (Nay là Chính phủ) về quản lý giá và Quyết định số 20/TC-KBNN ngày 17/1/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế đấu thầu mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với các cơ quan Nhà nước;

- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính – Vật giá;

QUYẾT ĐỊNH

 Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đấu thầu, thẩm định giá mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp Nhà nước”. Trên địa bàn tỉnh Hưng Yên;

 Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quy chế kèm theo quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Các ông : Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, lực lượng vũ trang, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

Nguyễn Thước

QUY CHẾ

Đấu thầu, thẩm định giá mua sắm đồ dùng trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp Nhà nước.

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 649/QĐ-UB ngày 10 tháng 6 Năm 1997 của UBND tỉnh).

________________________

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 Điều 1: Việc mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc trong cơ quan Nhà nước, lượng lực vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp Nhà nước(Sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) bằng mọi nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đều phải thực hiện đấu thầu công khai hoặc thẩm định giá theo Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Quyết định số 20/TC-KBNN ngày 17/1/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quy chế này. 

Chương II

ĐẤU THẦU

 Điều 2: Phạm vi áp dụng:

 Việc mua sắm đối với các lô hàng có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên, phải thực hiện bằng hình thức đấu thầu.

Điều 3: Hội đồng đấu thầu:

 - Cơ quan, đơn vị được mua sắm thành lập Hội đồng đấu thầu gồm:

 + Chủ tịch Hội đồng đấu thầu là Thủ trưởng (hoặc cấp phó được ủy quyền) của cơ quan, đơn vị mình.

 + Các thành viên Hội đồng gồm : Đại diện Sở Tài chính – Vật giá, cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị, Cục quản lý vốn và Tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp (Đối với các đơn vị được mua sắm là doanh nghiệp Nhà nước), Ngân hàng Thương mại (đối với vốn vay) và một số thành viên là chuyên viên kinh tế - kỹ thuật của các ngành am hiểu sâu về trang thiết bị và hàng hóa cần mua sắm.

 - Đối với việc mua sắm trong các cơ quan, đơn vị do huyện, thị xã quản lý thành lập Hội đồng đấu thầu gồm các thành viên tương tự như của tỉnh.

 Hội đồng đấu thầu mua sắm do thủ trưởng cơ quan, đơn vị được mua sắm thông nhất với sở Tài chính – Vật giá (hoặc phòng Tài chính thương nghiệp các huyện, thị xã) và các ngành liên quan ra quyết định thành lập Hội đồng đấu thầu kết thúc hoạt động sau từng cuộc đấu thầu.

 Điều 4: Điều kiện để tiến hành đấu thầu:

 - Cơ quan, đơn vị được mua sắm phải có phương án mua sắm (hoặc luận chứng kinh tế - kỹ thuật) và nguồn kinh phí mua sắm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

 - Có kế hoạch cấp phát kinh phí ngân sách Nhà nước được cơ quan tài chính thống nhất hoặc phương án huy động vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt và sự nhất trí của Ngân hàng cho vay (nếu là vốn vay ngân hàng).

 - Có kế hoạch về tiến độ và thời gian mua sắm.

 - Thành lập Hội đồng đấu thầu theo qui định của Quy chế này.

 Điếu 5: Nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được mua sắm:

 5.1- Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để tiến hành tổ chức đấu thầu theo qui định tại Điều 4 Quy chế này; dự thảo Quy chế đấu thầu theo các nội dung chủ yếu như điểm 5.2 dưới đây, quy chế phải được Hội đồng đấu thầu thông qua.

 5.2- Trước ngày dự định tổ chức mở thầu 15 ngày phải thông báo bằng văn bản với Hội đồng đấu thầu các nội dung sau:

 - Đơn hàng cần mua sắm: Số lượng, khối lượng, quy cách, chất lượng, chủng loại, ký mã hiệu, hang sản xuất, nước sản xuất theo đúng danh mục đã được phê duyệt và không được thay đổi cho đến khi tổ chức mở thầu. Trong trường hợp thật cần thiết có sự thay đổi phải được Chủ tịch Hội đồng đấu thầu phê duyệt và thông báo cho sở Tài chính – Vật giá và các đơn vị dự thầu trước khi tiến hành mở thầu.

 - Thời gian và địa điểm giao hàng.

 - Phương thức thanh toán.

 - Yêu cầu về việc bảo hành, bảo trì hàng hóa.

 - Thời gian và địa điểm tổ chức mở thầu, đăng ký dự thầu.

 - Số tiền ký quỹ của đơn vị đặt thầu và số hiệu tài khoản ký quỹ của đơn vị mua tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng (Nếu đơn vị dự thầu ký quỹ tài khoản của đơn vị được mua sắm).

 5.3- Tiếp nhận và hoàn trả tiền ký quỹ theo quy định của Hội đồng đấu thầu và quy định của quy chế này.

 5.4- Gửi Quy chế đấu thầu và giấy mời dự thầu cho các đơn vị có khả năng cung ứng hàng hóa, thiết bị theo yêu cầu của Hội đồng đấu thầu.

 5.5- Tiến hành tổ chức bố trí phương tiện và kinh phí phục vụ khảo sát giá in ấn tài liệu, thông tin quảng cáo, hội nghị … theo yêu cầu của Hội đồng đấu thầu.

 Việc hạch toán, tính toán các khoản chi phí nay được thực hiện theo đúng các quy định tại Điều 11 của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Quyết định số 20/TC-KBNN ngày 17/1/1996 của Bộ Tài chính.

 5.6- Ký kết hợp đồng kinh tế với đơn vị trúng thầu theo pháp lệnh hợp đồng kinh tế của Nhà nước và thực hiện nghiêm túc hợp đồng đã ký. Chịu trách nhiệm về mặt số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn, kỹ thuật … khi nghiệm thu, giao nhận theo đúng đơn hàng đấu thầu và hợp đồng đã ký.

 Điều 6: Nhiệm vụ của đơn vị dự thầu:

 Chấp hành đầy đủ các thủ tục, trình tự, nguyên tắc đấu thầu quy định tại Quy chế này và các quy định của Hội đồng đấu thầu. Phải nộp đơn xin dự thầu do Thủ trưởng đơn vị ký tên, đóng dấu và các hồ sơ, tài liệu có liên quan cho Hội đồng đấu thầu gồm:

 + Bản sao (có Công chứng) Quyết định thành lập đơn vị.

 + Bản sao (có Công chứng) Giấy phép kinh doanh do cơ quan có thảm quyền cấp.

 + Các tài liệu khác có liên quan do Hội đồng đấu thầu quy định

 Các đơn vị được Hội đồng đấu thầu xét đủ điều kiện dự thầu phải do Thủ trưởng (hoặc người được ủy quyền hợp pháp) trực tiếp có mặt tại hội nghị mở thầu và mang phiếu giá dự thầu (theo mẫu in sẵn của Hội đồng đấu thầu) do thủ trưởng đơn vị ký tên đóng dấu đặt trong phong bì kín và công khai bỏ vào hòm phiếu đặt thầu.

 Đơn vị trúng thàu phải ký kết hợp đồng mua, bán, cung ứng hàng hóa với đơn vị mua sắm theo kết quả Hội nghị mở thầu và bản Quy chế đấu thầu được Hội đồng đấu thầu thông qua chậm nhất sau một ngày công bố kết quả trúng thầu. Thực hiện nghiêm túc hợp đồng đã ký kết, phải chịu trách nhiệm bồi hoàn thiệt hại về vật chất do vi phạm hợp đồng kinh tế theo quy định trong hợp đồng và theo quy định của Pháp luật.

 Điều 7: Nhiệm vụ của Hội đồng đấu thầu:

 - Thông qua và ban hành Quy chế đấu thầu.

 - Chuẩn bị và công bố các nội dung liên quan đến đợt đấu thầu. Thông báo đấu thầu công khai trên phương tiện thông tin đại chúng(báo, đài phát thanh – truyền hình) bằng fax, điện thoại hoặc bằng văn bản trước ngày tổ chức mở thầu từ 7 đến 10 ngày.

 - Hướng dẫn, tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của các hồ sơ tài liệu của các đơn vị đăng ký dự thầu.

 - Xét duyệt các đơn vị đủ điều kiện dự thầu chậm nhất trước 3 ngày mở thầu và thông báo trực tiếp cho các đơn vị đăng ký dự thầu.

 - Xây dựng giá chuẩn đề nghị sở Tài chính – Vật giá phê duyệt làm cơ sở tiến hành mở thầu và xét kết quả trúng thầu.

 - Tổ chức hội nghị mở thầu bằng hình thức bỏ phiếu kín và công khai trực tiếp tại hội nghị mở thầu.

 - Lập biên bản kết quả đấu thầu và xét đơn vị trúng thầu. Trường hợp mức giá đặt thầu thấp nhất vượt giá chuẩn thì Hội đồng đấu thầu cân nhắc quyết định (đấu thầu công khai giá chuẩn hoặc đề nghị sở Tài chính – Vật giá cho ý kiến giải quyết).

 - Giải quyết các đơn thư khiếu nại có liên quan đến việc đặt thầu và mở thầu.

 Điều 8: Nhiệm vụ của các ngành:

- Các ngành khi tham gia vào Hội đồng đâu thầu thì tùy theo chức năng của ngành mình phối hợp với Hội đồng đấu thầu tổ chức việc đấu thầu theo quy định của Quy chế này.

 - Sở Tài chính – Vật giá (Phòng Tài chính Thương nghiệp huyện, thị xã) có trách nhiệm thẩm tra và phê duyệt mức giá chuẩn để đấu thầu.

Chương III

THẨM ĐỊNH GIÁ

 Điều 9: Phạm vi áp dụng:

 Đối với lô hàng cần mua sắm có giá trị dưới 100 triệu đồng và trong trường hợp đặc biệt lô hàng có giá trị trên 100 triệu đồng nhưng là hàng đặc chủng, đơn chiếc ít đơn vị sản xuất cung ứng phải thực hiện việc thẩm định giá trước khi tiến hành mua sắm theo quy định của Quy chế này.

 Điều 10: Nội dung và nguyên tắc thẩm định giá:

 - Thẩm định giá là việc tiến hành thẩm tra, xác định mức giá hàng cần mua phù hợp với giá thị trường tại cùng thời điểm làm cơ sở để ký kết hợp đồng mua bán.

 - Nguyên tắc thẩm định giá là dựa trên cơ sở so sánh, đối chiếu giữa giá của các đơn vị chào bán với giá phổ biến trên thị trường để xác định mức giá phù hợp.

 - Đối với mặt hàng có sản xuất, lưu thông bình thường, phổ biến trên thị trường thì căn cứ mức giá đang hình thành phổ biến trên thị trường làm căn cứ xét duyệt.

 - Đối với mạt hàng là sản phẩm mới sản xuất, nhập khẩu, sản phẩm đặc chủng ít lưu thông trên thị trường thì căn cứ vào giá thành, giá vốn sản xuất, nhập khẩu, chi phí lưu thông hợp lý để xét duyệt.

 - Đối với lô hàng đặc chủng, hoặc chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng đơn chiếc không có đủ thông tin về giá cả thì đề nghị cơ quan quản lý giá cả, cơ quan chuyên ngành cấp trên hoặc cơ quan kiểm toán thẩm định, tư vấn thông tin về giá làm cơ sở để xét duyệt.

 Điều 11: Nhiệm vụ và quyền hạn trong việc thẩm định giá:

 - Sở Tài chính – Vật giá chịu trách nhiệm thẩm định giá đối với lô hàng mua sắm có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên do cơ quan đơn vị được mua sắm đề nghị.

 - Đối với lô hàng có giá trị dưới 10 triệu đồng, thủ trưởng cơ quan, đơn vị được mua sắm chịu trách thẩm định và chứng minh với sở Tài chính – Vật giá về mức giá mua phù hợp với giá chung thị trường.

 - Phòng Tài chính thương nghiệp huyện, thị xã chịu trách nhiệm thẩm định giá đối với việc mua sắm của các cơ quan đơn vị do huyện, thị xã quản lý.

 - Cơ quan, đơn vị được mua sắm có trách nhiệm tổ chức, bố trí phương tiện và kinh phí phục vụ công tác thẩm định giá, chi phí thuê tư vấn, kiểm toán…

 Điều 12: Trình tự, thủ tục, hồ sơ thẩm định giá:

 12.1 – Cơ quan, đơn vị được mua sắm phải có đủ hồ sơ, điều kiện như Điều 4, Chương II của Quy chế này. (Trừ việc thành lập Hội đồng đấu thầu).

 - Tiến hành khảo sát các mặt hàng tại đơn vị có khả năng cung ứng.

 - Làm văn bản đề nghị thẩm định giá kèm theo kết quả khảo sát giá (cso báo giá kèm theo) gửi sở Tài chính – Vật giá hoặc phòng Tài chính Thương nghiệp huyện, thị xã (Gọi chung lầ cơ quan Tài chính – Vật giá), văn bản ghi rõ:

 + Số lượng, chất lượng, quy cách, ký mã hiệu, hãng sản xuất, nước sản xuất của cửa hàng theo luận chứng, phương án mua sắm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

 + Mức giá đã khảo sát và đề nghị duyệt.

 12.2- Cơ quan Tài chính – Vật giá độc lập điều tra, xác định giá qua các kênh thông tin do cơ quan quản lý cấp trên, hoặc cơ quan kiểm toán, cơ quan tư vấn về thị trường giá cả cung cấp và ra thông báo mức giá gửi cơ quan được mua sắm làm căn cứ ký hợp đồng mua bán và cấp phát kinh phí.

 Điều 13: Thời gian thẩm định giá:

 - Không quá 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ thẩm định giá của cơ quan, đơn vị đối với những mặt hàng thông dụng có lưu thông trên của thị trường.

 - Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và đề nghị của cơ quan, đơn vị đối với những mặt hàng đặc chủng, sản xuất đơn chiếc ít lưu thông trên thị trường.

 Trường hợp có sự thay đổi về số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách, ký mã hiệu … của hàng hóa đơn vị được mua sắm phải thông báo cho cơ quan Tài chính – Vật giá bằng văn bảnh và thời gian thẩm định được tính từ ngày nhận được thông báo trên.

 Trường hợp chưa thể tiến hành thẩm định giá thì cơ quan Tài chính – Vật giá phải thông báo choc ơ quan, đơn vị đề nghị thẩm định giá mua sắm được biết ./. 

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 Điều 14: Quy chế này không áp dụng đối với việc đấu thầu mua sắm vật tư, trang thiết bị máy móc trong xây dựng cơ bản (Đã có quy định riêng) Giao cho Giám đốc Sở Tài chính – Vật giá hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy chế này ./.

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.