• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 12/01/1999
  • Ngày hết hiệu lực: 22/04/2008
UBND TỈNH HƯNG YÊN
Số: 29/1999/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hưng Yên, ngày 12 tháng 1 năm 1999

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH HƯNG YÊN

“V/v Thu, nộp và quản lý lệ phí về đăng ký và quản lý hộ khẩu tỉnh Hưng Yên”

________________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/6/1994.

- Căn cứ Nghị định số 51/CP ngày 10/5/1997 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ khẩu và Thông tư số 03/1998/TT-BTC ngày 08/01/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký và quản lý hộ khẩu.

- Xét đề nghị của Công an tỉnh Hưng Yên tại tờ trình số 90/PC13 ngày 25/12/1998. 

QUYẾT ĐỊNH

 Điều 1: Nay quy định mức thu lệ phí đăng ký và quản lý hộ khẩu tỉnh Hưng Yên như sau:

TT

Danh mục lệ phí

Mức thu (đ/lần)

1

Điều chỉnh trong sổ hộ khẩu (HK gia đình và HK tập thể)

 

 

- Đính chính về hộ tịch (Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh…)

5.000

 

- Chứng nhận hộ khẩu gốc, hoặc hộ khẩu thường trú

10.000

 

- Đăng ký hộ khẩu cho trẻ mới sinh

5.000

 

- Điều chỉnh tạm vắng cho người xuất cảnh từ 12 tháng trở lên

15.000

2

Đăng ký chuyển đến:

 

 

- Chuyển đến không cấp sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể (cả hộ hoặc một người)

15.000

 

- Chuyển đến, lập hộ mới và được cấp sổ hộ khẩu gia đình (bao gồm cả cấp lại)

20.000

 

- Chuyển đến và được cấp giấy chứng nhận khẩu tập thể (bao gồm cả cấp lại)

15.000

3

Đăng ký hộ khẩu tạm trú:

 

 

- Sổ đăng ký tạm trú có thời hạn

15.000

 

- Cấp giấy tạm trú có thời hạn

10.000

 

- Gia hạn tạm trú

3.000

 

Điều 2: Quản lý lệ phí:

1- Cơ quan công an trực tiếp giải quyết công việc đăng ký và quản lý hộ khẩu đồng thời tổ chức thu lệ phí (dưới đây gọi là cơ quan thu) theo quy định tại Quyết định này có nhiệm vụ:

- Tổ chức thu, công bố khai mức thu. Khi thu tiền phải cấp cho người nộp tiền biên lai thu phí, lệ phí (biên lai do cơ quan thuế cấp).

- Kê khai lệ phí từng tháng và nộp tờ khai cho cơ quan thuế trong 10 ngày đầu của tháng tiếp theo; kê khai phải đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của tờ khai.

- Nộp đầy đủ, đúng hạn số tiền lệ phí thu được vào ngân sách Nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế.

- Thực hiện ghi chép sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán theo dõi thu, nộp và sử dụng tiền lệp phí theo đúng chế độ kế toán, thống kê hiện hành của Nhà nước.

- Quyết toán chứng từ thu lệ phí với cơ quan thuế từ ngày 10/12 đến 20/12. Nộp báo cáo quyết toán năm cho cơ quan thuế và cơ quan tài chính cùng cấp và phải nộp đủ số tiền còn thiếu vào ngân sách Nhà nước trước khi nộp báo cáo quyết toán.

2- Nộp và sử dụng lệ phí:

+ Cơ quan thuế căn cứ tờ khai của cơ quan thu, kiểm tra và thông báo cho cơ quan thu nộp 65% số lệ phí thu được vào ngân sách Nhà nước. Thời gian nộp không quá 15 ngày của tháng tiếp theo.

+ Căn cứ thông báo của cơ quan thuế, cơ quan thu nộp vào ngân sách tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở.

+ Cơ quan thu tạm giữ lại 35% số tiền thu được để chi vào các công việc sau:

- In (hoặc mua) mẫu đơn, tờ khai, hồ sơ liên quan, sổ hộ khẩu, sổ đăng ký tạm trú, giấy tạm trú và văn phòng phẩm phục vụ việc thu lệ phí.

- Các khoản chi khác liên quan đến thu lệ phí.

- Toàn bộ số tiền 35% tạm trích để lại cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích. Kết thúc năm phải quyết toán với sở Tài chính vật giá và cơ quan thuế cùng cấp cùng thời điểm với quyết toán kinh phí ngân sách cấp theo đúng chế độ quy định. Số tiền còn lại phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo Quy định.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Ông Chánh văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các sở ngành Tài chính vật giá, Thuế, Kho bạc Nhà nước, Công an tỉnh căn cứ Quyết định thi hành.

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Thước

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.