• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 24/01/2002
  • Ngày hết hiệu lực: 31/12/2002
HĐND TỈNH HƯNG YÊN
Số: 111/2002/NQ-HĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hưng Yên, ngày 24 tháng 1 năm 2002

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

 KHOÁ XIII - KỲ HỌP THỨ 6

(Từ ngày 22 - 24/01/2002)

NGHỊ QUYẾT

Về nhiệm vụ đầu tư XDCB năm 2002

________________________

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

Trên cơ sở xem xét báo cáo của UBND tỉnh, báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế ngân sách và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ

Hội đồng nhân dân tán thành báo cáo của UBND tỉnh về thực hiện kế hoạch đầu tư năm 2001 và nhiệm vụ đầu tư XDCB năm 2002; trên cơ sở xem xét báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế ngân sách, HĐND tỉnh đã thảo luận và quyết định như sau:

I- Đánh giá thực hiện nhiệm vụ đầu tư XDCB năm 2001:

Nhìn chung việc triển khai thực hiện nhiệm vụ đầu tư XDCB năm 2001 có bước chuyển biến tích cực, các công trình được đầu tư thông báo sớm hơn, công tác thẩm định phê duyệt dự án, tổ chức đấu thầu, tiến độ giải ngân và thanh quyết toán công trình được kịp thời.

Tuy nhiên, thực hiện đầu tư XDCB năm 2001 còn dàn trải, trong năm có sự bổ sung vốn lớn so với kế hoạch được phân bổ ban đầu; chậm phân bổ vốn cho kiên cố hoá kênh mương.

II- Phân bổ vốn đầu tư XDCB năm 2002 như sau:

A- Phân bổ 108.820 triệu đồng vốn NSNN đầu tư XDCB, như sau:

1- Nông nghiệp-thuỷ lợi: 21.500 triệu đồng

2- Giao thông-vận tải: 22.020 triệu đồng

3- Y tế: 12.250 triệu đồng

4- Giáo dục: 8.550 triệu đồng

5- Văn hoá - xã hội: 8.700 triệu đồng

6- Quản lý nhà nước: 14.900 triệu đồng

7- Công trình công cộng: 6.500 triệu đồng

8- Quốc phòng: 1.800 triệu đồng

9- Quy hoạch và phát triển: 12.600 triệu đồng.

B- HĐND tỉnh giao cho Thường trực HĐND và UBND tỉnh phân bổ cụ thể đến từng dự án, báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất, trong các khoản sau:

1- 21.458 triệu đổng của 6 chương trình mục tiêu quốc gia.

2- 13.300 triệu đồng kiên cố hoá kênh mương nội đồng nằm trong mục đầu tư nông nghiệp-thuỷ lợi.

(Có danh mục kèm theo).

III- HĐND tỉnh lưu ý một s vấn đ cơ bản sau:

- Khắc phục đầu tư dàn trải, tập trung đầu tư dứt điểm các công trình đã hoàn thành còn nợ vốn; các công trình phát triển kinh tế-nhất là nông nghiệp, thuỷ lợi; các dự án có nhu cầu bức xúc.

- Ưu tiên tập trung cho các dự án phát triển nông nghiệp, như xây dựng trạm bơm, nạo vét sông trục, sản xuất giống, khuyến nông; hoàn thành một số tuyến đường giao thông chính của tỉnh, như đường 200, 205; đầu tư làm 10 - 12 km đường nội khu công nghiệp; Bệnh viện đa khoa tỉnh để sớm tiếp nhận được vốn viện trợ (dự án VIE/010) đưa vào hoạt động.

- Thẩm định, phê duyệt và khả năng thực hiện của từng dự án phải được thẩm định kỹ trước khi dự kiến phân bổ vốn.

- Các ngành chức năng phải có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh các bước tiếp theo ngay sau khi được phân bổ vốn thực hiện được tiến độ đầu tư, hạn chế đến mức thấp nhất phải điều chuyển vốn.

- Trong năm nếu có bổ sung vốn phải báo cáo HĐND trước khi thực hiện. Trong trường hợp không đúng kỳ họp thì giao cho Thường trực HĐND phối họp với UBND quyết định phân bổ và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thi công đảm bảo thiết kế và chất lượng các công trình.

IV- HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.

Nghị quyết này được HĐND tỉnh khoá XIII- kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 24/01/2002.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Phạm Đình Phú

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.