• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 01/09/1996
  • Ngày hết hiệu lực: 30/12/2004
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Số: 2056-QĐ/PC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hưng Yên, ngày 6 tháng 8 năm 1996

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành quy định đăng ký phương tiện thuỷ nội địa.

___________________________

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI.

Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải.

Căn cứ Nghị định số 40/CP ngày 05 tháng 7 năm 1996 của Chính phủ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa.

Theo đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Pháp chế và ông Cục trưởng Cục đường sông Việt Nam.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này "Bản quy định đăng ký phương tiện thuỷ nội địa".

Điều 2. Cục trưởng Cục đường sông Việt Nam hướng dẫn việc tổ chức triển khai và thi hành quyết định này nhằm đảm bảo thống nhất quản lý đăng ký phương tiện thuỷ nội địa trong phạm vi cả nước.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 1996. Quyết định này thay thế quyết định số 2491 QĐ/PC-VT ngày 08 tháng 12 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thể lệ đăng ký hành chính tầu sông.

Điều 4. Các ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Cục trưởng Cục đường sông Việt Nam, giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Sở giao thông công chính và các tổ chức cá nhân có phương tiện thuỷ nội địa chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Lã Ngọc Khuê

 

(Đã ký)

QUY ĐỊNH

ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THUỶ NỘI ĐỊA
(Ban hành kèm theo quyết định số 2056 ngày 6 tháng 8 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

1. Bản quy định này quy định các nguyên tắc và tổ chức đăng ký phương tiện thuỷ nội địa Việt Nam.

2. Phương tiện thuỷ nội địa của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trước khi đưa vào khai thác, sử dụng phải đăng ký theo Bản quy định này, trừ các loại phương tiện thuỷ nội địa sau đây:

a. Phương tiện chuyên dùng vào mục đích an ninh, quốc phòng;

b. Phương tiện đánh bắt thuỷ sản;

c. Bè mảng, phương tiện thuỷ gia dụng.

3. Tàu thuyền thể thao đăng ký theo quy định riêng.

4. Phương tiện thuỷ nội địa đã đăng ký theo thể lệ đăng ký hành chính tàu sông số 2491 QĐ/PC-VT ngày 8 tháng 12 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải, khi giấy phép đi sông hết hạn phải làm thủ tục đổi đăng ký.

Điều 2. Các thuật ngữ trong quy định này được hiểu như sau:

1. Phương tiện thuỷ nội địa (sau đây gọi tắt là phương tiện) bao gồm:

a. Tầu, thuyền có động cơ hoặc không có động cơ;

b. Bè mảng;

c. Các cấu trúc nổi được sử dụng vào mục đích giao thông vận tải hoặc kinh doanh dịch vụ trên đường thuỷ nội địa.

2. Phương tiện thuỷ gia dụng là phương tiện chỉ phục vụ cho cá nhân, gia đình, không tham gia vào kinh doanh vận tải, có trọng tải không quá 5T hoặc công suất máy không quá 15CV.

3. Thuyền viên là những người làm việc trên phương tiện theo chức danh tiêu chuẩn qui định (trừ những người làm việc trên phương tiện gia dụng).

Điều 3.

1. Thuyền viên làm việc trên phương tiện phải được đăng ký vào sổ Danh bạ thuyền viên và bố trí đúng với chức danh, phù hợp với loại phương tiện do Bộ Giao thông vận tải quy định.

2. Chủ phương tiện có trách nhiệm quản lý, khai thác phương tiện đã được đăng ký theo đúng các quy định hiện hành.

3. Chủ phương tiện phải nộp lệ phí đăng ký phương tiện theo quy định của Nhà nước.

Điều 4. Cục đường sông Việt Nam thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đăng ký phương tiện thuỷ nội địa trong phạm vi cả nước.

Chương 2:

ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN

Điều 5. Việc đăng ký phương tiện thực hiện theo các nguyên tắc sau:

1. Phương tiện chỉ được đăng ký tại cơ quan đăng ký nơi chủ phương tiện đặt trụ sở chính (nếu là tổ chức) hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (nếu là cá nhân).

2. Khi chuyển chủ sở hữu, thay đổi tính năng kỹ thuật hoặc chuyển vùng hoạt động phương tiện phải đăng ký lại.

Điều 6. Khi đăng ký, chủ phương tiện phải chuẩn bị các giấy tờ sau:

1. Các giấy tờ phải nộp:

a. Đơn xin đăng ký (theo mẫu).

b. Hai ảnh cỡ 9x12 chụp toàn cảnh phương tiện trạng thái nổi nhìn từ mạn phải.

2. Các giấy tờ phải trình:

a. Danh sách thuyền viên (theo mẫu);

b. Giấy phép đóng mới (nếu thuộc loại phương tiện phải xin phép đóng mới) hoặc giấy phép nhập khẩu (nếu là phương tiện nhập ngoại);

c. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật phương tiện thuỷ nội địa của cơ quan đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa có thẩm quyền;

d. Hoá đơn thuế trước bạ.

Điều 7. Thủ tục đăng ký lại phương tiện quy định như sau:

1. Chuyển chủ sở hữu:

Ngoài các giấy tờ đã quy định tại Điều 6 (trừ giấy phép đóng mới) chủ mới của phương tiện phải trình hợp đồng mua bán phương tiện.

2. Chuyển vùng đăng ký:

Chủ phương tiện đến cơ quan đăng ký cũ nộp:

a. Đơn xin chuyển vùng đăng ký (theo mẫu).

b. Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thuỷ nội địa.

Cơ quan đăng ký cũ thu các giấy tờ trên, xoá tên trong sổ đăng ký phương tiện và cấp cho chủ phương tiện "Giấy chuyển vùng đăng ký".

Chủ phương tiện đến cơ quan đăng ký mới làm thủ tục đăng ký. Ngoài những giấy tờ đã quy định tại Điều 6 (Trừ giấy phép đóng mới và hoá đơn thuế trước bạ) chủ phương tiện phải nộp "Giấy chuyển vùng đăng ký".

3. Thay đổi tính năng kỹ thuật; chủ phương tiện phải:

a. Nộp các giấy tờ sau:

- Đơn xin đăng ký lại (theo mẫu);

- Sổ danh bạ thuyền viên;

- Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa;

b. Trình các giấy tờ sau:

- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật phương tiện thuỷ nội địa sau khi thay đổi tính năng.

- Danh sách thuyền viên (nếu có sự thay đổi).

Điều 8. Khi đổi đăng ký, chủ phương tiện phải chuẩn bị các giấy tờ sau:

1. Các giấy tờ phải nộp:

a. Giấy chứng nhận đăng ký tàu sông;

b. Hai ảnh khổ 9 x 12 chụp toàn cảnh phương tiện trạng thái

nổi phía mạn phải.

2. Các giấy tờ phải trình:

a. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật phương tiện thuỷ nội địa;

b. Danh sách thuyền viên.

Điều 9.

1. Cơ quan đăng ký phương tiện có trách nhiệm đăng ký và cấp các giấy tờ có liên quan cho chủ phương tiện chậm nhất 2 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

2. Nếu phương tiện không đủ điều kiện đăng ký, cơ quan đăng ký phải thông báo ngay cho chủ phương tiện biết.

3. Sau khi vào sổ đăng ký, cơ quan đăng ký cấp cho chủ phương tiện:

a. Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thuỷ nội địa;

b. Sổ Danh bạ thuyền viên;

c. Số đăng ký của phương tiện.

Điều 10. Tên phương tiện do chủ phương tiện tự đặt nhưng phải được cơ quan đăng ký chấp thuận.

Trường hợp phương tiện không có tên gọi riêng thì số dăng ký phương tiện sẽ là tên của phương tiện.

Điều 11.

1. Xoá tên đăng ký phương tiện trong các trường hợp sau:

a. Phương tiện bị phá huỷ hoặc bị mất tích.

b. Phương tiện thanh lý.

2. Chủ phương tiện phải báo cho cơ quan đăng ký phương tiện biết để xoá tên trong sổ đăng ký và thu hồi hồ sơ.

Điều 12.

1. Sở giao thông vận tải, Sở giao thông công chính thực hiện việc đăng ký phương tiện thuộc các thành phần kinh tế đóng trên địa phương. 2. Cơ quan đăng ký phương tiện thuộc Sở giao thông vận tải, Sở giao thông công chính có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a. Lập và quản lý hồ sơ đăng ký phương tiện.

b. Cấp giấy chứng nhận đăng ký cho phương tiện;

c. Thu lệ phí đăng ký theo quy định của Nhà nước;

d. Báo cáo đăng ký phương tiện định kỳ theo mẫu quy định của Cục Đường sông Việt Nam.

Điều 13. Tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm Quy định đăng ký phương tiện thuỷ nội địa sẽ bị xử phạt hành chính theo các nguyên tắc quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ban hành ngày 6/7/1995 và chương VII Nghị định số 40/CP ngày 5 tháng 7 năm 1996 của Chính phủ về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Lã Ngọc Khuê

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.