QUYẾT ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 34/2020/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về khu vực bảo vệ;
khu vực cấm tập trung đông người; khu vực cấm sử dụng các thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình, chụp ảnh, vẽ sơ đồ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
1/01/clip_image001.png" width="99" />
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 38/2005/NĐ-CP">38/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng;
Căn cứ Nghị định số 37/2009/NĐ-CP">37/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan; Nghị định số 39/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2009/NĐ-CP">37/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 09/2005/TT-BCA">09/2005/TT-BCA ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP">38/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BCA">20/2010/TT-BCA ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 37/2009/NĐ-CP">37/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan;
Căn cứ Thông tư 01/2011/TT-BCA ngày 18 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về hoạt động vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu của lực lượng Cảnh sát bảo vệ;
Căn cứ Thông tư số 28/2022/TT-BCA">28/2022/TT-BCA ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 20/2010/TT-BCA">20/2010/TT-BCA ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công an;
Theo đề nghị của Công an tỉnh Lâm Đồng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 34/2020/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; khu vực cấm sử dụng các thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình, chụp ảnh, vẽ sơ đồ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; khu vực cấm sử dụng các thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình, chụp ảnh, vẽ sơ đồ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện Quy định.
2. Các nội dung khác liên quan đến khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; khu vực cấm sử dụng các thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình, chụp ảnh, vẽ sơ đồ không được quy định tại Quy định này được thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.”.
2. Bổ sung Điều 2a sau Điều 2 như sau:
“Điều 2a. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu vực bảo vệ là khu vực có giới hạn nhất định, có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội; khu vực đang xảy ra thiên tai, dịch bệnh hoặc đang diễn ra các sự kiện chính trị quan trọng cần phải tiến hành các biện pháp bảo vệ do lực lượng Công an, Quân đội và các lực lượng bảo vệ khác có trách nhiệm quản lý, kiểm soát hoạt động của người, phương tiện nhằm duy trì an ninh trật tự; phòng, chống các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
2. Khu vực cấm tập trung đông người là khu vực không được tập trung từ 05 (năm) người trở lên tại các khu vực, địa điểm phục vụ chung cho Nhân dân như vỉa hè, lòng đường, quảng trường, cơ sở kinh tế, văn hóa, nơi sinh hoạt cộng đồng; khu vực trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội hoặc tại những nơi công cộng khác nhằm mục đích đưa ra yêu cầu, kiến nghị về những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, gia đình, tổ chức; đưa ra những yêu cầu, kiến nghị về những vấn đề có liên quan chung đến đời sống chính trị - xã hội, đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc nhằm những mục đích khác mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép và việc tập trung đông người gây ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội tại khu vực đó hoặc trái với thuần phong, mỹ tục, nếp sống văn minh nơi công cộng.”.
3. Bổ sung Điều 2b sau Điều 2a như sau:
“Điều 2b. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi quy định tại Điều 5 Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng.
2. Các hành vi quy định tại Điều 5a của Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 39/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ.
3. Các hành vi quy định tại khoản 2 Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Khu vực bảo vệ
1. Trụ sở các cơ quan thuộc khu vực bảo vệ
a) Tỉnh ủy Lâm Đồng;
b) Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng;
c) Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Lâm Đồng;
d) Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng;
đ) Công an tỉnh Lâm Đồng;
e) Trung tâm Lưu trữ Quốc gia IV thuộc Cục Văn thư lưu trữ Nhà nước Bộ Nội vụ;
g) Viện nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt;
h) Kho bạc Nhà nước tỉnh Lâm Đồng;
i) Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng;
k) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lâm Đồng;
l) Trung tâm hành chính tỉnh Lâm Đồng.
2. Các khu vực khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong trường hợp cần thực hiện các biện pháp bảo vệ theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh.
3. Phạm vi khu vực bảo vệ
a) Phạm vi khu vực bảo vệ trụ sở các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này là toàn bộ khuôn viên trụ sở cơ quan, phía trước lối ra vào, vỉa hè, lòng đường, lề đường tiếp giáp với trụ sở cơ quan;
b) Phạm vi khu vực bảo vệ theo khoản 2 Điều này do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Khu vực cấm tập trung đông người
1. Khu vực cấm tập trung đông người
a) Các khu vực quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 34/2020/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2020 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Quyết định này;
b) Trụ sở Huyện ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
c) Trụ sở Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
d) Trụ sở Công an các huyện, thành phố; Công an xã, phường, thị trấn.
2. Các khu vực khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong trường hợp cần thiết theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh.”.
6. Bổ sung Điều 4a sau Điều 4 như sau:
“Điều 4a. Khu vực cấm sử dụng các thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình, chụp ảnh, vẽ sơ đồ
1. Cấm sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức (trừ trường hợp được người có thẩm quyền cho phép).
2. Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh, vẽ sơ đồ tại các khu vực quy định tại điểm a, b, c, d, e, l khoản 1 Điều 3 Quy định này (trừ trường hợp được người có thẩm quyền cho phép).”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Biển báo khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; khu vực cấm sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình, chụp ảnh, vẽ sơ đồ
1. Khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; khu vực cấm sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình, chụp ảnh, vẽ sơ đồ phải được đặt biển báo và có nội quy bảo vệ (đối với các khu vực bảo vệ đặt biển báo cố định) do người đứng đầu cơ quan quản lý khu vực đó quy định.
2. Biển báo
a) Biển báo “Khu vực bảo vệ” đặt cố định tại các khu vực quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này; đặt cố định hoặc tạm thời khi có yêu cầu bảo vệ tại các khu vực quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định này;
b) Biển báo “Khu vực cấm tập trung đông người” đặt cố định tại các khu vực quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này; đặt cố định hoặc tạm thời tại các khu vực quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này;
c) Biển báo “Khu vực cấm sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình” đặt tại các khu vực quy định tại khoản 1 Điều 4a Quy định này;
d) Biển báo “Khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh, vẽ sơ đồ” đặt cố định tại các khu vực quy định tại khoản 2 Điều 4a Quy định này.
3. Vị trí đặt biển báo do người đứng đầu cơ quan quản lý khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; khu vực cấm sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình, chụp ảnh, vẽ sơ đồ quyết định. Biển báo được đặt ở vị trí phù hợp, không bị che khuất tầm nhìn và không gây cản trở giao thông.
4. Hiệu lực biển báo được tính từ vị trí đặt biển và theo giới hạn cụ thể được ghi trên biển do người đứng đầu cơ quan quản lý khu vực quyết định (căn cứ theo yêu cầu phạm vi của khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; khu vực cấm sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình, chụp ảnh, vẽ sơ đồ).
5. Quy cách, nội dung biển báo khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; khu vực cấm sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình, chụp ảnh, vẽ sơ đồ thực hiện theo Phụ lục mẫu biển báo ban hành kèm theo Quy định này.”.
8. Bổ sung điểm đ sau điểm d khoản 1 Điều 9 như sau:
“đ) Trong trường hợp chưa có quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng do yêu cầu khẩn cấp của việc bảo đảm trật tự công cộng thì Trưởng Công an cấp huyện phải báo cáo ngay với Giám đốc Công an tỉnh để quyết định việc thực hiện các biện pháp bảo vệ; cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; tạm thời cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên một số tuyến đường hoặc ra, vào những khu vực nhất định. Sau đó phải báo cáo ngay với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định theo thẩm quyền”.
Điều 2. Bãi bỏ toàn bộ các điều
Bãi bỏ toàn bộ Điều 5, Điều 6, Điều 8.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 10 năm 2024.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc/Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.