• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 24/05/2005
  • Ngày hết hiệu lực: 15/08/2019
BỘ XÂY DỰNG
Số: 07/2005/TT-BXD
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lâm Đồng, ngày 15 tháng 4 năm 2005

THÔNG TƯ

Hướng dẫn phương pháp quy đổi chi phí dự án

đầu tư xây dựng công trình tại thời điểm bàn giao đưa vào sử dụng

Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 16/2005/ NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp quy đổi chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình tại thời điểm bàn giao đưa vào sử dụng như sau:

Phần I

Quy định chung

1. Quy đổi chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình là việc tính chuyển chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có), chi phí quản lý dự án và chi phí khác đã thực hiện từng năm về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao đưa công trình vào sử dụng.

2. Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có), chi phí quản lý dự án và chi phí khác đã thực hiện từng năm là các chi phí đã được Chủ đầu tư xác định khi lập báo cáo quyết toán hoặc đã được kiểm toán (sau đây gọi tắt là chi phí dự án đầu tư xây dựng đã thực hiện).

3. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng có nhiều công trình mà mỗi công trình hoặc nhóm công trình khi hoàn thành được đưa vào khai thác, sử dụng độc lập, thì Chủ đầu tư có thể quy đổi chi phí đầu tư xây dựng đã thực hiện của công trình hoặc nhóm công trình này về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng.

Việc quy đổi chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình đã hoàn thành do người quyết định đầu tư quyết định, khi quy đổi thì thực hiện theo nội dung của Thông tư này.

Phần II

Phương pháp quy đổi

1. Căn cứ quy đổi :

- Chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình đã thực hiện hàng năm.

- Mặt bằng giá, các chế độ chính sách của Nhà nước tại thời điểm bàn giao.

- Phương pháp quy đổi chi phí dự án đầu tư xây dựng đã thực hiện về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng tại Thông tư này.

2. Trình tự quy đổi

Bước 1: Tổng hợp chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có), chi phí quản lý dự án và chi phí khác đã thực hiện từng năm.

Bước 2: Xác định các hệ số quy đổi của chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có), chi phí quản lý dự án và chi phí khác đã thực hiện từng năm về mặt bằng giá thời điểm bàn giao theo hướng dẫn của Thông tư này.

Bước 3: Tính toán và tổng hợp giá trị quy đổi chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có), chi phí quản lý dự án và chi phí khác đã thực hiện từng năm về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.

3. Phương pháp quy đổi

Chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình đã được quy đổi về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng theo công thức sau :

                      n                 n

GQĐDA GiXD + GiTB + GĐB + GQLDA (1)

                    i = 1          i = 1

 

Trong đó :

n : Số công trình thuộc dự án.

GQDDA : Chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình đã được quy đổi.

GiXD : Chi phí xây dựng công trình thứ i đã được quy đổi.

GiTB : Chi phí thiết bị công trình thứ i đã được quy đổi.

GĐB : Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư đã được quy đổi.

GQLDA : Chi phí quản lý dự án và chi phí khác đã được quy đổi.

Các khoản chi phí nói trên được xác định như sau:

3.1. Quy đổi chi phí xây dựng công trình

Chi phí xây dựng công trình đã được quy đổi (GiXD) về thời điểm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng là tổng chi phí xây dựng đã thực hiện từng năm được quy đổi về thời điểm bàn giao do sự biến động của các yếu tố trong chi phí xây dựng bao gồm : Vật liệu, nhân công, máy thi công và các khoản mục chi phí còn lại trong chi phí xây dựng như chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước theo quy định của Nhà nước tại thời điểm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.

Chi phí xây dựng của công trình đã được quy đổi xác định theo công thức sau :

             k

GiXD = GjXD (2)

           j = 1

 

Trong đó:

k : Số năm tính toán quy đổi

GjXD : Chi phí xây dựng công trình năm thứ j đã được quy đổi về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao

Chi phí xây dựng năm thực hiện được quy đổi về về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao (GjXD) xác định theo công thức sau :

 

GjXD = (VLj x KjVL + NCj x KjNC + MTCj x KjMTC ) x Hxd (3)

 

Trong đó :

GjXD : Chi phí xây dựng năm thực hiện thứ j của công trình đã được quy đổi

VLj, NCj, MTCj : Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công năm thực hiện thứ j trong chi phí xây dựng của công trình.

KjVL, KjNC, KjMTC : Hệ số quy đổi VL, NC, MTC ở năm thực hiện thứ j về thời điểm bàn giao và được xác định theo phương pháp nêu trong phụ lục 1 của Thông tư này

Hxd : Hệ số các khoản mục chi phí còn lại trong chi phí xây dựng gồm trực tiếp phí khác, chi phí chung và chi phí thu nhập chịu thuế tính trước được tính trên chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công của chi phí xây dựng theo qui định của Nhà nước tại thời điểm bàn giao nêu trong phụ lục 1 của Thông tư này.

3.2. Quy đổi chi phí thiết bị

Chi phí thiết bị đã thực hiện bao gồm:

+ Chi phí mua thiết bị, đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); Chi phí vận chuyển, lưu kho bãi, bảo quản (sau đây gọi tắt là chi phí khác của thiết bị)

+ Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh (nếu có)

Chi phí thiết bị của công trình được quy đổi (GTB) về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng là tổng chi phí mua thiết bị, chi phí khác của thiết bị; Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh (nếu có) đã được quy đổi theo công thức :

 

GTB = QĐMTB + QĐCFKTB + QĐLĐ (4)

 

Trong đó:

GTB : Chi phí thiết bị đã được quy đổi về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao

QĐMTB : Chi phí mua thiết bị ( bằng nội tệ và ngoại tệ ), chi phí đào tạo chuyển giao công nghệ (nếu có) đã được quy đổi.

QĐCFKTB: Chi phí khác của thiết bị đã được quy đổi

QĐLĐ : Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh (nếu có) đã được quy đổi.

3.2.1 Quy đổi chi phí mua thiết bị, chi phí đào tạo chuyển giao công nghệ (nếu có):

a/ Đối với thiết bị mua bằng ngoại tệ :

Quy đổi chi phí mua thiết bị bằng ngoại tệ được tính bằng chi phí ngoại tệ đã thực hiện nhân với tỷ giá giữa VND và đồng ngoại tệ tại mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao.

b/ Đối với thiết bị mua bằng nội tệ :

Quy đổi chi phí mua thiết bị bằng nội tệ được tính bằng chi phí đã thực hiện (K = 1).

c/ Đối với chi phí đào tạo chuyển giao công nghệ (nếu có) :

Quy đổi chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có) được tính bằng chi phí đã thực hiện (K = 1).

3.2.2 Quy đổi chi phí khác của thiết bị; Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh (nếu có):

Các chi phí khác của thiết bị, chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm hiệu chỉnh ( nếu có ) được tính bằng chi phí đã thực hiện ( K = 1 ).

3.3. Quy đổi chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư

Quy đổi chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư có liên quan đến giải phóng mặt bằng của dự án, chi phí thực hiện giải phóng mặt bằng thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư; Chi phí thuê đất trong thời gian xây dựng, chi phí đầu tư hạ tầng (nếu có) trong dự án được tính bằng chi phí đã thực hiện ( K = 1 ).

3.4 Quy đổi chi phí quản lý dự án và chi phí khác

Quy đổi chi phí quản lý dự án, chi phí khác (GQLDA) được tính bằng chi phí đã thực hiện ( K = 1 ).

Phần III

Tổ chức thực hiện

Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở liên quan căn cứ phương pháp quy định tại Thông tư này để tính toán và báo cáo UBND cấp tỉnh công bố hệ số quy đổi chi phí xây dựng hàng năm theo loại công trình có trên địa bàn, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương làm cơ sở để tính toán quy đổi chi phí xây dựng công trình.

Căn cứ Thông tư này, Chủ đầu tư quy đổi chi phí thiết bị, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có), chi phí quản lý dự án và chi phí khác.

Thông tư này áp dụng thống nhất trong cả nước sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 11/2000/TT-BXD ngày 25/10/2000 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp quy đổi vốn đầu tư đã thực hiện của công trình xây dựng về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng của dự án đầu tư xây dựng công trình.

Trong quá trình áp dụng, nếu có vấn đề gì vướng mắc hoặc chưa phù hợp, đề nghị các Bộ, địa phương, các Chủ đầu tư phản ảnh về Bộ Xây dựng để nghiên cứu giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Đinh Tiến Dũng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.