QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định khen thưởng và mức tiền thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch nộp ngân sách nhà nước giao hàng năm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 về việc quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 1803/STC-TCDN ngày 09/6/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khen thưởng và mức tiền thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch nộp ngân sách nhà nước giao hàng năm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 27/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Quy định khen thưởng và mức tiền thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch nộp ngân sách nhà nước giao hàng năm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Nội vụ; Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
1/01/clip_image001.gif" width="100" />
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
1/01/clip_image002.gif" width="229" />
|
QUY ĐỊNH
Khen thưởng và mức tiền thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch nộp ngân sách nhà nước giao hàng năm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2017/QĐ-UBND ngày 29/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
|
|
1/01/clip_image003.gif" width="239" /> |
Chương I
ĐỐI TƯỢNG VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 1. Đối tượng khen thưởng
Các doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế khác (được cấp thẩm quyền giao chỉ tiêu thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm) và các hộ sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Quy định này.
Điều 2. Hình thức khen thưởng
1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Giấy khen của Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố theo thẩm quyền về hoàn thành vượt mức nghĩa vụ ngân sách nhà nước.
2. Thưởng tiền từ nguồn nộp vượt kế hoạch ngân sách hàng năm; tùy theo mức độ hoàn thành, mức tiền thưởng theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
Chương II
TIÊU CHUẨN XÉT KHEN THƯỞNG VÀ MỨC TIỀN THƯỞNG
Điều 3. Tiêu chuẩn xét khen thưởng
1. Hoàn thành vượt mức chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch thu nộp ngân sách nhà nước giao (nếu kế hoạch xây dựng thấp hơn hoặc bằng số thực hiện năm trước thì số nộp vượt được tính so với số thực hiện năm trước); không có nợ đọng thuế; nộp đúng, nộp đủ và kịp thời theo luật định và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh với mức nộp như sau:
a) Các doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác được cấp có thẩm quyền giao chỉ tiêu thu nộp ngân sách phải có tổng số nộp theo dự toán giao từ 10 tỷ đồng/năm trở lên.
b) Các hộ sản xuất kinh doanh có tổng số nộp ngân sách nhà nước từ 300 triệu đồng/năm trở lên.
2. Thực hiện đầy đủ chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật; không vi phạm các quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính - kế toán, thống kê, tài nguyên môi trường, an toàn lao động.
Điều 4. Mức tiền thưởng
Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế khác và hộ sản xuất kinh doanh đủ tiêu chuẩn xét thưởng tại Điểm a, b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3 Quy định này được thưởng bằng 10% số vượt kế hoạch.
Điều 5. Nguồn tiền thưởng
Nguồn tiền thưởng từ ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
Cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.
Việc lập dự toán, cấp phát, quản lý và quyết toán kinh phí tiền thưởng thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Kết thúc năm tài chính, cơ quan thuế tổng hợp đề xuất đơn vị đủ tiêu chuẩn xét thưởng gửi UBND, cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 10 tháng 3. Cơ quan tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế, bảo hiểm xã hội, Ban Quản lý Khu kinh tế (đối với các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp) và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố liên quan kiểm tra, đánh giá và tổng hợp các đơn vị đủ tiêu chuẩn xét thưởng, gửi Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Sở Nội vụ) đối với cấp tỉnh và Phòng Nội vụ đối với cấp huyện để đề nghị UBND cùng cấp khen thưởng trong quý I.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|