HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
1/01/clip_image001.gif" width="96" />
|
|
1/01/clip_image002.gif" width="229" />
Quảng Bình, ngày 12 tháng 12 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
Quy định chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức và người
hoạt động không chuyên trách cấp xã thôi việc do dôi dư khi sắp xếp tổ chức bộ máy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
|
|
1/01/clip_image003.gif" width="146" /> |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Xét Tờ trình số 2008/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã thôi việc do dôi dư khi sắp xếp tổ chức bộ máy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã thôi việc do dôi dư khi sắp xếp tổ chức bộ máy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã đang công tác tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh thôi việc do dôi dư trong các trường hợp sau:
a) Ở các xã, phường, thị trấn hợp nhất, sáp nhập do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã;
b) Sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ và thực hiện bố trí lực lượng Công an xã, thị trấn chính quy; thực hiện Bộ phận Văn phòng chung Đảng ủy - HĐND - UBND cấp xã.
2. Đối tượng không áp dụng
Cán bộ, công chức cấp xã thuộc đối tượng quy định tại các Điểm c, d, đ, e, g Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 về chính sách tinh giản biên chế, được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; cán bộ cấp xã thuộc đối tượng hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Chính sách hỗ trợ
a) Đối với cán bộ, công chức cấp xã
- Được hỗ trợ bằng 03 tháng lương hiện hưởng tại thời điểm nghỉ công tác.
- Mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được hỗ trợ thêm bằng 1,5 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm nghỉ công tác.
b) Đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Được hỗ trợ bằng 05 tháng tiền lương cơ sở đối với người có thời gian hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ 05 năm trở xuống. Từ năm thứ 6 trở đi, cứ thêm mỗi năm công tác được hỗ trợ thêm bằng 01 tháng tiền lương cơ sở.
4. Cách tính hỗ trợ
a) Thời gian tính hỗ trợ:
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã: Thời gian để tính hỗ trợ là thời gian bắt đầu làm việc tại cấp xã (được phê chuẩn, chuẩn y giữ chức vụ cán bộ cấp xã hoặc tuyển dụng vào công chức cấp xã) cho đến ngày quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho nghỉ công tác có hiệu lực thi hành. Trường hợp trước khi làm cán bộ, công chức cấp xã mà có thời gian công tác thuộc biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức hội, quỹ (theo quyết định tuyển dụng hoặc lý lịch đảng viên, sơ yếu lý lịch cán bộ, công chức) mà thời gian công tác này chưa được tính hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thôi việc ... thì được cộng vào thời gian công tác tại xã để tính hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định này (thời gian công tác có gián đoạn dưới 12 tháng thì được cộng dồn). Nếu thời gian tính hưởng chính sách có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc từ đủ 02 tháng đến 06 tháng được tính bằng ½ năm; trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn 01 năm.
- Đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã có thời gian công tác tại cấp xã từ đủ 05 năm trở lên mà có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc từ đủ 02 tháng đến 06 tháng được tính bằng ½ năm; trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn 01 năm.
b) Tiền lương hiện hưởng để tính hỗ trợ quy định tại Nghị quyết này, bao gồm: Tiền lương theo ngạch, bậc hoặc theo chức vụ (đối với cán bộ cấp xã); phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung và mức chênh lệch phụ cấp bảo lưu (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Mức lương cơ sở để tính hưởng chính sách theo quy định này là mức lương cơ sở do Chính phủ quy định được áp dụng tại thời điểm cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã nghỉ công tác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
5. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ do ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định hiện hành.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này; giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVII, Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020./.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Đăng Quang
|