• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 17/08/2002
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 105/2002/QĐ-TTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quảng Bình, ngày 2 tháng 8 năm 2002

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNHPHỦ

Về chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua trả chậmnền nhà

và nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư ở các tỉnh

đồng bằng sông Cửu Long

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị quyết số 15/2000/ NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2000 củaChính phủ;

Căn cứ Quyết định số 173/2001/QĐ-TTg ngày 06 tháng 11 năm 2001 vềphát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001 - 2005và Quyết định số 1548/2001/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chínhphủ về việc đầu tư tôn nền vượt lũ để xây dựng các cụm, tuyến dân cư vùng ngậpsâu đồng bằng sông Cửu Long năm 2002;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Xây dựng,Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Các hộ dân thường trú tại vùng ngập lũ thường xuyên thuộc các tỉnh: An Giang,Đồng Tháp, Long An, Tiền Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long được mua trảchậm nền nhà và nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư theo quy hoạch để đảm bảo cócuộc sống an toàn, ổn định lâu dài. Cụ thể như sau:

1.Các hộ định cư thường trú tại địa phương, nay di chuyển chỗ ở vào trong cụm,tuyến dân cư theo quy hoạch, có đơn xin mua nền nhà, nhà ở và cam kết sử dụngđúng mục đích, trả nợ đúng hạn, được chính quyền cấp xã xác nhận thì:

Đượcmua trả chậm bằng hiện vật một nền nhà với giá trị tối đa không quá 10 triệuđồng với lãi suất bằng không (0%). Trường hợp giá trị nền nhà lớn hơn 10 triệuđồng thì người dân tự trả thêm phần chênh lệch.

Đượcmua trả chậm bằng hiện vật một căn nhà với giá trị tối đa không quá 7 triệuđồng với lãi suất trả chậm là 3%/năm. Trường hợp giá trị căn nhà lớn hơn 7triệu đồng thì người dân tự trả thêm phần chênh lệch.

2.Thời hạn trả nợ tối đa là 10 năm, thời gian ân hạn là 5 năm. Thực hiện trả nợbắt đầu từ năm thứ 6 kể từ thời điểm mua, mức trả nợ ( cả gốc và lãi) tối thiểuhàng năm bằng 20% tổng số tiền nợ. Bộ Tài chính quy định chính sách khuyếnkhích đối với những hộ dân trả nợ sớm trước thời hạn.

3.Các hộ được mua nền nhà và nhà ở nói trên, trong 10 năm kể từ khi được muakhông được sang bán, cầm cố, chuyển nhượng...

4.Đối với các hộ dân trước đây đã vay vốn tôn nền nhà, làm nhà trên cọc theoQuyết định số 256/TTg ngày 24 tháng 4 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc chohộ gia đình thuộc diện chính sách và hộ nghèo vùng đồng bằng sông Cửu Long vayvốn để tôn nền hoặc làm sàn nhà trên cọc thì phải có cam kết trả nợ trong 5 nămkể từ khi được mua nhà trả chậm theo Quyết định này.

Điều 2 .Nguồn vốn đầu tư:

1.Nguồn vốn đầu tư tôn nền để bán nền nhà trả chậm cho dân: Ngân sách trung ươngcân đối 50% trên tổng vốn đầu tư; 50% còn lại do Quỹ Hỗ trợ phát triển huyđộng. Ngân sách Trung ương cấp bù lãi suất và mức phí 0,5% trên số dư nợ chokhoản vay của Quỹ Hỗ trợ phát triển.

2.Nguồn vốn đầu tư làm nhà ở để bán trả chậm cho dân: Ngân sách trung ương cânđối 50% tổng số vốn đầu tư cho Ngân hàng phục vụ người nghèo; 50% còn lại doNgân hàng phục vụ người nghèo huy động.

Cáchộ dân sau khi nhận được nhà thì phải trực tiếp ký hợp đồng nhận nợ mua nhà trảchậm với Ngân hàng phục vụ người nghèo. Ngân hàng phục vụ người nghèo thanhtoán cho đơn vị sản xuất nhà theo số lượng nhà thực tế đã lắp đặt cho dân. Ngânsách Trung ương cấp bù chênh lệch lãi suất và mức phí 1%/năm trên số dư nợ choNgân hàng phục vụ người nghèo.

Điều 3. Tổchức thực hiện

1.Uỷ ban nhân dân các tỉnh nêu tại Điều 1 có trách nhiệm:

Quyđịnh cụ thể và công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng được mua trả chậmnền nhà và nhà ở đối với từng khu vực cho phù hợp, đảm bảo công bằng hợp lý.Chỉ đạo việc lập, xét duyệt danh sách các đối tượng được mua trả chậm nền nhà,nhà ở, đặt hàng với các đơn vị sản xuất nhà và thông báo cho Quỹ hỗ trợ pháttriển và Ngân hàng phục vụ người nghèo biết để thực hiện việc bán trả chậm nềnnhà và nhà ở cho dân.

Quảnlý tốt việc tôn nền xây dựng cụm, tuyến dân cư, sản xuất cấu kiện và vật liệulàm nhà của các doanh nghiệp sản xuất nhà. Công khai chi phí đầu tư tôn nền chodân biết. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư cơ sở sản xuấtcấu kiện và vật liệu làm nhà.

2.Các doanh nghiệp sản xuất đủ cấu kiện và vật liệu làm nhà ở để bán cho dân vớigiá thành và giá bán hợp lý, đảm bảo doanh nghiệp sản xuất không bị lỗ nhưngcũng không tính lãi khi bán nhà ở cho dân. Các doanh nghiệp sản xuất một số mẫunhà để dân lựa chọn cho phù hợp với yêu cầu của mình.

3.Quỹ Hỗ trợ phát triển quản lý nguồn vốn đầu tư tôn nền nhà, thực hiện cho tỉnhvay và thu hồi vốn theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

4.Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo Ngân hàng phục vụ người nghèothực hiện cho vay, thu hồi nợ vay làm nhà ở theo quy định của Quyết định này.

5.Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối phần vốn ngân sách trung ương cấpvà bù lãi suất cho phần vốn huy động và phí quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều2 Quyết định này cho Quỹ hỗ trợ phát triển và Ngân hàng phục vụ người nghèo.

BộTài chính, Bộ Xây dựng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quỹ hỗ trợ phát triển hướngdẫn cụ thể triển khai thực hiện nội dung Quyết định này.

Điều 4. Quyếtđịnh này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 5.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh: An Giang, Đồng Tháp, Long An, Vĩnh Long,Kiên Giang, Tiền Giang, Cần Thơ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Thủ tướng

(Đã ký)

 

Phan Văn Khải

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.