• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 16/11/2000
UBND TỈNH QUẢNG BÌNH
Số: 31/2005/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quảng Bình, ngày 16 tháng 11 năm 2000

QUYẾT ĐỊNH 

V/v Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -Xã hội

 huyện Minh Hoá thời kỳ 2001 -2010

______________

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

- Căn cứ cứ Quyết định số 2371/QĐ/UB ngày 8/12/1999/ của UBND tỉnh về việc giao nhiệm vụ bổ sung hoàn chỉnh và xây dựng tổng thể KTXH đến năm 2010 của các ngành và huyện thị;

- Căn cứ Quyết định số 25/2000/QĐ-UB ngày 25/9/2000 của UBND tỉnh về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển KTXH toàn tỉnh thời kỳ 2001-2010;

- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và đề nghị của Chủ tịch UBND huyện Minh Hoá tại công văn số 36 CV/UB ngày 3/10/2000,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Phê duyệt quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội huyện Minh Hoá giai đoạn 2001 -2010 với những nội dung chủ yếu sau đây:

I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2010:

1. Tăng trưởng bình quân hàng năm giá trị sản xuất thời kỳ 2001 -2010 là 8-9,5%.

2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng nông, lâm, ngư: 41%, CN -TTCN: 18,5% và dịch vụ thương mại 40,5%.

3. Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp thời kỳ 2001 -2010 tăng bình quân hàng năm: 5-6%.

4. Giá trị sản xuất công nghiệp TTCN thời kỳ 2001 -2010 tăng bình quân hàng năm 9-10%.

5. Sản lượng lương thực ( có hạt ) đạt 11,5% - 12 ngàn tấn.

6. Nhịp độ tăng trưởng thu ngân sách hàng năm tăng 12%.

7. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên còn 1,2 - 1,3%.

8. Phổ cập trung học cơ sở cho 100% số xã.

9. Cơ bản xoá hộ đói, giảm hộ nghèo.

10. tỷ lệ số xã có điện đạt 100%.

11. Phủ sóng truyền hình đạt 90% số xã.

12. Giữ vững an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1/ Định  hướng phát triển chủ yếu:

Huy động mọi nguồn lực của địa phương, của mọi thành phần kinh tế tranh thủ hỗ trợ đầu tư của Nhà nước và các tổ chức quốc tế để phát triển KTXH nhằm khai thác được các lợi thế về tiềm năng đất đai, tài nguyên khoáng sản trên địa bàn...Cần nâng cao nhịp độ và chất lượng tăng trưởng trong từng ngành, từng lĩnh vực nhằm tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng. Ưu tiên phát triển các lĩnh vực văn hoá xã hội, nâng cao mức sống và trình độ dân trí đồng đều trên địa bàn, đặc biệt cải thiện đời sống của  đồng bào dân tộc, đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH, xây dựng đời sống xã hội miền núi ngày càng văn minh, đảm bảo cho mọi tầng lớp dân cư nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người được thụ hưởng ngày càng nhiều hơn các phúc lợi công cộng. Tăng cường công tác an ninh quốc phòng, giữ vũng trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc tuyến biên giới.

2. Những lĩnh vực phát triển chủ yếu:

- Nông nghiệp và phát triển nông thôn:

Phát triển nông nghiệp toàn diện, coi trọng đảm bảo an ninh lương thực và tăng nhanh nông sản hàng hoá. Trong nông nghiệp cần chuyển dịch theo hướng phát triển mạnh cây công nghiệp (cao su, tiêu, lạc, cây ăn quả), chăn nuôi gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm, chú trọng công tác giống và thuỷ lợi, đưa các tiến bộ kỹ thuật đến với mọi người dân nhằm nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng nông sản. Đẩy mạnh và phát triển kinh tế trang trại, chú trọng cải tạo và nâng cao thể chất đàn gia súc gia cầm. Phát triển nông nghiệp theo hướng mở mang dịch vụ, tạo thêm ngành nghề, việc làm và đời sống ở nông thôn. Đẩy mạnh việc xây dựng cải tạo và nâng cấp hoàn thiện đồng bộ các công trình hạ tầng nông nghiệp và nông thôn đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống.  Chú trọng hơn nữa việc chăm sóc bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ gắn với công tác ĐCĐC nhằm đẩy lùi tiến tới chấm dứt việc đốt rừng làm nương rẫy. Tiếp tục đầu tư để phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở các ao hồ sông suối đối với những nơi có điều kiện. Chăm lo việc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

- Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:

Tập trung phát triển những ngành có lợi thế trên địa bàn về tài nguyên lao động, phát triển cơ khí nhỏ phục vụ sản xuất nông nghiệp, dịch vụ và tiêu dùng, trên cơ sở đó tạo ra nhiều ngành nghề khác trong nông thôn, nhằm phát triển sản xuất hàng hoá, thu hút lao động tại chỗ, tạo thêm việc làm.

 Kêu gọi vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước và đầu tư nước ngoài để tạo điều kiện phát triển nhanh công nghiệp miền núi.

- Phát triển các ngành dịch vụ:

Phát huy lợi thế Quốc lộ 12 của cửa khẩu Quốc tế Chalo trên địa bàn để phát triển mạnh các ngành dịch vụ nhằm đáp ứng hơn nữa cho nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội. Tổ chức lại mạng lưới thương mại từ huyện xuống xã lấy chợ Trung tâm cụm xã làm đầu mối quan trọng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và dịch vụ, kết hợp phát triển chợ biên giới để tăng cường quan hệ với nước bạn Lào và thúc đẩy kinh tế huyện nhà phát triển. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển dịch vụ thương mại đến tận bản làng, đưa các mặt hàng thiết yếu đến với đồng bào vùng cao, dân tộc ít người.

Đầu tư tôn tạo, nâng cấp tạo nên các điểm du lịch. Phát triển và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động thông tin liên lạc, vận tải và các loại hình dịch vụ khác. Phát triển các hoạt động tài chính, ngân hàng nhằm khai thác mọi nguồn thu và cung cấp dịch vụ cho các thành phần kinh tế.

- Phát triển cơ sở hạ tầng:

Tăng cường thu hút các nguồn vốn để đầu tư xây dựng củng cố, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, bảo đảm phục vụ tốt hơn cho sản xuất và đời sống nhân dân. Thực hiện tốt phương châm: Nhà nước và nhân dân cùng làm để đến năm 2010 hệ thống giao thông nông thôn đều được nâng cấp, đảm bảo thông suốt giữa các vùng trong mùa mưa lũ. Đầu tư nâng cấp và xây dựng mới các công trình thuỷ lợi thực sự đem lại hiệu quả nhằm đảm bảo cấp nước cho sản xuất. Tích cực phát triển lưới điện để đưa điện đến phục vụ các  vùng thôn bản xa xôi. đầu tư hoàn chỉnh hệ thống cấp nước cho thị trấn và các vùng lân cận, phát triển hệ thống cấp nước sạch cho các vùng nông thôn, bảo đảm đến năm 2010 có 80% hộ dân được dùng nước sạch.

Phát triển các  bưu cục, bưu điện văn hoá xã đến các cụm dân cư vùng sâu, vùng xa, hiện đại hoá thiết bị viễn thông nhằm phục vụ tốt hơn cho mọi người dân, phấn đấu đến năm 2010 đạt 100% số xã có Bưu điện văn hoá xã. Nâng cấp hệ thống các trường học, bệnh viên, trạm y tế, tăng cường cơ sở vật chất trong lĩnh vực văn hoá, TDTT, đáp ứng ngày càng cao về học tập, chữa bệnh và đời sống tinh thần của đồng bào miền núi.

Phát triển về văn hoá - xã hội:

Nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác giáo dục đào tạo nhằm nâng cao dân trí cho nhân dân, chú trọng đào tạo nhân lực phục vụ cho sự nghiệp KTXH của huyện. Phát triển mạng lưới chăm sóc sức khoẻ, thực hiện tốt công tác khám và điều trị chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân nhất là đồng bào dân tộc . Nâng cao chất lượng chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình. Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, bài trừ các tệ nạn xã hội. Tạo bước chuyển biến trong hoạt động thể dục - thể thao cũng như trong việc xây dựng cơ sở vật chất, mở rộng và nâng cao chất lượng hệ thống phát thanh truyền hình, phát triển mạng lưới các trạm thu phát lại truyền hình, trạm thu phát TVRO để đảm bảo thông tin cho mọi người dân ở vùng sâu, vùng xa. Đẩy mạnh chương trình giải quyết việc làm, tạo việc làm cho mọi người, nâng cao hơn nữa đời sống dân cư, phấn đấu đến năm 2010 cơ bản xoá hộ đói, giảm hộ nghèo, thực hiện tốt chính sách đối với gia đình thương binh liệt sỹ, có công với cách mạng, với đồng bào dân tộc miền núi. Chăm lo việc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần nhằm nâng cao mức hưởng thụ văn hoá cho nhân dân.

III. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư nhằm đảm bảo cho nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Đa dạng hoá hình thức huy động vốn, tranh thủ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài, động viên các nguồn lực trong các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển và xây dựng kết cấu hạ tầng, lồng ghép các chương trình dự án để tăng hiệu quả vốn đầu tư trên địa bàn.

- Tích cực tìm kiếm thị trường, mở rộng quan hệ hợp tác với nước bạn Lào để phát triển kinh tế, thúc đẩy sản xuất.

- Mở rộng công tác thông tin, khuyến nông đến tận thôn bản, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp vào sản xuất, chú trọng phát triển kinh tế trang trại.

- Tăng cường đổi mới công tác quản lý, thường xuyên chăm lo công tác đào tạo cán bộ kế cận, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý, đội ngũ công nhân kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH trước mắt và lâu dài.

- Nâng cao hiệu lực chỉ đạo điều hành thực hiện quy hoạch, xây dựng các dự án phát triển.

- Các định hướng trong quy hoạch cần được thể hiện bằng các kế hoạch trung hạn, ngắn hạn và được xây dựng bằng các chương trình dự án phát triển và dự án đầu tư để nhằm điều hành, quản lý phát triển KTXH và có chủ trương đầu tư thích hợp cho từng ngành, từng thời kỳ theo định hướng đề ra.

Điều 2:  Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về quản lý, hướng dẫn và theo dõi việc thực hiện quy hoạch tổng thể KT-XH của huyện Minh Hoá.

- Các Sở, Ngành căn cứ vào chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mình cùng với huyện tổ chức chỉ đạo thực hiện các chương trình dự án của ngành mình trên địa bàn huyện Minh Hoá theo mục tiêu, nội dung, chương trình của quy hoạch đề ra.

- UBND huyện Minh Hoá căn cứ vào quyết định này và nội dung quy hoạch để phối hợp với các ngành trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chương trình dự án trên từng địa bàn của huyện.

Điều 3: Chánh Văn Phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Minh Hoá, thủ trưởng đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Đinh Hữu Cường

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.