• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 01/01/1997
  • Ngày hết hiệu lực: 07/05/2006
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 999/TC-QĐ-CĐKT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quảng Bình, ngày 2 tháng 11 năm 1996

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp

______________________

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ vào Luật ngân sách Nhà nước được công bố theo Lệnh số 47L-CTN ngày 3/4/1996 của Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Pháp lệnh kế toán và thống kê được công bố theo Lệnh số 06/LCT/HĐNN ngày 20/5/1988 của Hội đồng Nhà nước và Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước, Điều lệ kế toán trưởng xí nghiệp quốc doanh ban hành theo Nghị định số 25-HĐBT, 26-HĐBT ngày 18/3/1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;

Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính tăng cường quản lý kiểm soát chi quỹ Ngân sách Nhà nước, quản lý tài sản công, nâng cao chất lượng công tác hạch toán kế toán và hiệu quả quản lý của các đơn vị Hành chính sự nghiệp.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành hệ thống chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp áp dụng cho tất cả các đơn vị Hành chính sự nghiệp trong cả nước. Hệ thống chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp gồm:

1. Những quy định chung về Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp.

2. Chế độ chứng từ kế toán.

3. Quy định về hệ thống tài khoản kế toán và giải thích nội dung, kết cấu, phương pháp ghi chép các tài khoản kế toán.

4. Chế độ sổ kế toán.

5. Chế độ báo cáo tài chính.

Điều 2. Hệ thống Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định này, áp dụng cho tất cả các đơn vị Hành chính sự nghiệp thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan đoàn thể, các tổ chức xã hội do Trung ương, địa phương quản lý và các đơn vị lực lượng vũ trang hoạt động bằng nguồn kinh phí do Ngân sách nhà nước cấp phát hoặc bằng các nguồn kinh phí khác.

Điều 3. Hệ thống chế độ kế toán này có hiệu lực thi hành thống nhất trong cả nước từ ngày 01/01/1997 và thay thế chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định số 257-TC/CĐKT ngày 01/6/1990 của Bộ Tài chính.

Việc chuyển sổ kế toán theo chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp hiện hành sang sổ kế toán mở theo chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định này được thực hiện thống nhất theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 4. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo, triển khai Hệ thống chế độ kế toán các đơn vị Hành chính sự nghiệp trên địa bàn.

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan đoàn thể, các tổ chức xã hội ở Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo, triển khai ở các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.

Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc và trực thuộc Bộ có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thi hành Quyết định này.

 

Chương 1

NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 1- Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Mọi số liệu ghi vào sổ kế toán bắt buộc phải được chứng minh bằng chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ.

Điều 2- Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong việc sử dụng kinh phí và thu, chi ngân sách của mọi đơn vị kế toán Hành chính sự nghiệp đều phải lập chứng từ. Chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán phải là chứng từ kế toán hợp pháp và hợp lệ.

Chứng từ kế toán hợp pháp:  là chứng từ được lập theo đúng mẫu quy định  của chế độ này. Việc ghi chép trên chứng từ phải đúng nội dung, bản chất, mức độ nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được pháp luật cho phép, có đủ chữ ký của người chịu trách nhiệm và dấu đơn vị (theo quy định cụ thể)

Chứng từ kế toán hợp lệ: là chứng từ kế toán được ghi chép đầy đủ, kịp thời các yếu tố, các tiêu thức và theo đúng quy định về phương pháp lập của từng loại chứng từ.

Điều 3- Nội dung của hệ thống chứng từ kế toán gồm 4 chỉ tiêu:

1. Chỉ tiêu lao động, tiền lương

2. Chỉ tiêu vật tư

3. Chỉ tiêu tiền tệ

4. Chỉ tiêu TSCĐ

Điều 4: Chứng từ kế toán phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:

1. Tên gọi của chứng từ (hoá đơn, phiếu thu, phiếu chi...)

2. Ngày, tháng, năm lập chứng từ

3. Số liệu của chứng từ

4. Tên gọi, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ

5. Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ

6. Nội dung nghiệp vụ phát sinh của chứng từ

7. Các chỉ tiêu về lượng và giá trị

8. Chữ ký của người lập và những người chịu trách nhiệm về tính chính xác của  nghiệp vụ. Những chứng từ phản ánh quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân phải có chữ ký của người kiểm soát (Kế toán trưởng) và người phê duyệt (Thủ trưởng đơn vị), đóng dấu đơn vị.

Đối với những chứng từ liên quan đến việc bán hàng, cung cấp dịch vụ (nếu có) thì đơn vị phải sử dụng theo đúng mẫu của chứng từ do Bộ Tài chính thống nhất ban hành và phát hành. Những chứng từ dùng làm căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán phải có thêm chỉ tiêu định khoản kế toán

Điều 5:

Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ số liên theo quy định. Ghi chép chứng từ phải rõ ràng, trung thực, đầy đủ các yếu tố, gạch bỏ phần để trống. Trường hợp viết sai cần huỷ bỏ, không xé rời ra khỏi cuống.

Điều 6: Nghiêm cấm các hành vi sau đây:

- Giả mạo chứng từ kế toán

- Hợp pháp hoá chứng từ kế toán

- Thủ trưởng và kế toán trưởng hay phụ trách kế toán đơn vị tuyệt đối không được ký trên chứng từ trắng, mẫu in sẵn

- Chủ tài khoản và kế toán trưởng hay phụ trách kế toán ký séc trắng

- Xuyên tạc hoặc cố ý làm sai lệch nội dung, bản chất hoạt động kinh tế tài chính phát sinh

- Sửa chữa, tẩy xoá trên chứng từ kế toán

- Huỷ bỏ chứng từ trái quy định hoặc chưa hết thời hạn lưu trữ.

- Sử dụng các chứng từ biểu mẫu không hợp lệ

Điều 7: Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán

- Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán do kế toán trưởng đơn vị quy định. Chứng từ kế toán do đơn vị lập hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung vào bộ phận kế toán đơn vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra kỹ những chứng từ đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh là đúng thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.

- Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:

1. Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính vào chứng từ.

2. Kiểm tra chứng từ kế toán

3. Phân loại, sắp xếp chứng từ và ghi sổ kế toán

4. Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.

Điều 8: Nội dung của việc kiểm tra chứng từ kế toán, gồm:

1. Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán;

2. Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán;

3. Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán;

4. Kiểm tra việc chấp hành quy chế quản lý luân chuyển nội bộ, quy chế kiểm tra, xét duyệt chứng từ kế toán.

Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ, thể lệ kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực hiện (Xuất quỹ, thanh toán, xuất kho...), đồng thời báo ngay cho thủ trưởng đơn vị biết để xử lý kịp thời theo đúng pháp luật hiện hành.

Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và con số không rõ ràng, thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại hoặc báo cho nơi lập chứng từ biết để làm lại, làm thêm thủ tục và điều chỉnh, sau đó mới dùng  làm căn cứ ghi sổ.

Điều 9: Lưu trữ chứng từ kế toán:

- Chứng từ kế toán đã sử dụng phải được sắp xếp, phân loại, bảo quản và lưu trữ theo quy định của chế độ lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán của Nhà nước.

- Mọi trường hợp mất chứng từ gốc đều phải báo cáo với thủ trưởng đơn vị biết để có biện pháp xử lý kịp thời. Riêng trường hợp mất hoá đơn bán hàng, biên lai, séc trắng phải báo cáo cơ quan thuế hoặc cơ quan công an địa phương số lượng hoá đơn mất, hoàn cảnh bị mất để có biện pháp xác minh, xử lý theo luật pháp. Đồng thời để sớm có biện pháp thông báo và vô hiệu hoá chứng từ bị mất.

Điều 10: Quy định về sử dụng và quản lý biểu mẫu chứng từ kế toán:

- Tất cả các đơn vị hành chính sự nghiệp đều phải áp dụng chế độ chứng từ kế toán này. Trong quá trình thực hiện các đơn vị không được sửa đổi biểu mẫu đã quy định. Ngoài ra, trong công tác kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp còn phải sử dụng thêm các chứng từ kế toán được ban hành ở các văn bản pháp quy khác như:

+ Hoá đơn bán hàng

+ Lệnh chi

+ Uỷ nhiệm chi

+ Uỷ nhiệm thu

+ Bản kê nộp séc

+ Giấy báo nợ

+ Giấy báo có

+ Thông báo hạn mức kinh phí được cấp

+ Giấy phân phối hạn mức kinh phí

+ Giấy nộp trả kinh phí

+ Giấy rút HMKP kiêm lĩnh tiền mặt

+ Giấy rút HMKP bằng chuyển khoản

+ Quyết định trợ cấp khó khăn

+ Thông báo duyệt y quyết toán

......................

- Mẫu chứng từ in sẵn phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát. Những chứng từ liên quan trực tiếp đến vấn đề thu nộp ngân sách... Được quản lý theo chế độ quản lý sử dụng ấn chỉ

Điều 11: In và phát hành biểu mẫu chứng từ:

1. Tất cả các đơn vị HCSN khi in các biểu mẫu chứng từ kế toán phải theo đúng nội dung thiết kế biểu mẫu quy định trong chế độ này.

Biểu mẫu chứng từ kế toán thuộc nội dung thu nộp ngân sách do Bộ Tài chính thống nhất phát hành.

2. Các nhà in không được tự động thay đổi nội dung các biểu mẫu, không được nhận in các biểu mẫu chứng từ kế toán trái với quy định trong chế độ này.

Điều 12: Xử lý các vị phạm:

1. Mọi hành vi vi phạm trong chế độ này tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, được xử lý theo đúng quy định của Pháp Lệnh kế toán thống kê, Pháp lệnh về xử phạt hành chính và các văn bản pháp quy khác của Nhà nước

2. Trường hợp có hành vi lợi dụng mua, bán, cho mượn làm chứng từ giả nhằm tham ô, trốn lậu thuế hoặc làm ăn phi pháp thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm có thể bị phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

 

PHẦN THỨ NHẤT: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP

Điều 1- Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp áp dụng cho tất cả các đơn vị Hành chính sự nghiệp thuộc Bộ máy quản lý Nhà nước Trung ương và Địa phương, các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức xã hội, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, các hội quần chúng hoạt động bằng các nguồn kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp và được bổ sung từ các nguồn khác. Các đơn vị Hành chính sự nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về kế toán, thống kê và các quy định trong Chế độ kế toán HCSN này.

Điều 2- Kế toán Hành chính sự nghiệp là công việc tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng, quyết toán kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư, tài sản công; tình hình chấp hành dự toán thu, chi và thực hiện các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước ở đơn vị.

Điều 3- Kế toán Hành chính sự nghiệp có nhiệm vụ:

1- Thu thập, phản ánh, xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí được cấp, được tài trợ, được hình thành và tình hình sử dụng các khoản kinh phí; sử dụng các khoản thu phát sinh ở đơn vị.

2- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi; tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính và các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước; kiểm tra việc quản lý, sử dụng các loại vật tư, tài sản công ở đơn vị; kiểm tra tình hình chấp hành kỷ luật thu nộp Ngân sách, chấp hành kỷ luật thanh toán và các chế độ, chính sách tài chính của Nhà nước.

3- Theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự toán cấp dưới, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và quyết toán của các đơn vị cấp dưới.

4- Lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính theo quy định. Cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xây dựng dự toán, xây dựng các định mức chi tiêu. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí, vốn, quỹ ở đơn vị.

Điều 4- Kế toán sử dụng phương pháp ghi sổ "Kép", đảm bảo sự cân đối ở mọi thời điểm giữa vốn và nguồn, giữa kinh phí đã nhận với kinh phí đã sử dụng và giữa giá trị tài sản cố định và nguồn kinh phí hình thành tài sản....

Điều 5- Kế toán phải dùng chữ viết và chữ số phố thông.

Kế toán giá trị phải dùng đồng Ngân hàng Việt Nam làm đơn vị tính và ghi sổ. Nếu là ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Ngân hàng Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm quy đổi để ghi sổ kế toán, đồng thời theo dõi theo các nguyên tệ trên tài khoản ngoài Bảng Cân đối.

Kế toán hiện vật phải dùng các đơn vị đo lường chính thức của Nhà nước như cái, chiếc, kg, tấn, m, lít, m2, m3... Trường hợp cần thiết có thể dùng đơn vị do lường phụ không chính thức để kiểm tra, đối chiếu hoặc phục vụ cho kế toán chi tiết.

Điều 6- Việc ghi chép trên chứng từ, sổ kế toán phải dùng mực tốt không phai, số liệu và chữ viết phải rõ ràng, liên tục, có hệ thống. Không được ghi xem kẽ, ghi chồng đè; Không được bỏ cách dòng, nếu còn dòng thừa chưa ghi hết phải gạch bỏ chỗ thừa; Không được viết tắt. Chủ tài khoản và Kế toán trưởng (hay phụ trách kế toán) tuyệt đối không được ký sẵm trêm các tờ séc hoặc các chứng từ còn trắng. Cấm tẩy xoá, cấm dùng chất hoá học để sửa chữa. Khi cần sửa chữa phải sử dụng các phương pháp sửa chữa theo quy định của chế độ kế toán Nhà nước.

Điều 7- Niên độ kế toán tình theo năm dương lịch, bắt đầu  từ ngày 01 tháng 01  đến hết ngày 31 tháng 12.

. Kỳ kế toán theo niên độ kế toán là:

- Tháng tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.

- Quý tính từ ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của quí.

Điều 8- Yêu cầu công tác kế toán trong các đơn vị Hành chính sự nghiệp.

- Phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác và toàn diện mọi khoản vốn, quỹ, kinh phí, tài sản và mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh trong đon vị.

- Chỉ tiêu kế toán phản ánh phải thống nhất với dự toán về nội dung và phương pháp tính toán.

- Số liệu trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu, đảm bảo cho các nhà quản lý có được những thông tin cần thiết về tình hình tài chính của đơn vị.

- Tổ chức công tác kế toán phải gọn, nhẹ, tiết kiệm và có hiệu quả.

Điều 9. Công việc kế toán trong các đơn vị Hành chính sự nghiệp gồm:

- Kế toán vốn bằng tiền: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động các loại vốn bằng tiền của đơn vị gồm tiền mặt, ngoại tệ và các chứng chỉ có giá tại quỹ của đơn vị hoặc gửi tại Kho bạc Nhà nước.

- Kế toán vật tư, tài sản:

+ Phản ánh số lượng, giá trị hiện có và tình hình biến động vật tư, sản phẩm, hàng hoá tại đơn vị.

Phản ánh số lượng, nguyên giá và giá trị hao mon của tài sản cố định hiện có và tình hình biến động của TSCĐ, công tác đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa tài sản đơn vị.

- Kế toán thanh toán:

+ Phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của các đối tượng trong và ngoài đơn vị.

+ Phản ánh các khoản nợ phải trả, các khoản trích nộp theo lương, các khoản phải trả công chức, viên chức, các khoản phải nộp ngân sách và việc thanh toán các khoản phải trả, phải nộp.

- Kế toán nguồn kinh phí, vốn, quỹ: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động các nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định, kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí hoạt động, kinh phí thực hiện dự án, kinh phí khác và các loại vốn, quỹ của đơn vị.

- Kế toán các khoản thu: Phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp, thu hội phí, thu hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và các khoản thu khác phát sinh tại đơn vị và nộp kịp thời các khoản thu phải nộp ngân sách, nộp cấp trên.

- Kế toán các khoản chi:

+ Phản ánh tình hình chi phí cho hoạt động, chi thực hiện chương trình, dự án theo dự toán được duyệt và việc thanh quyết toán các khoản chi đó.

+ Phản ánh chi phí của các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và chi phí của các hoạt động khác, trên cơ sở đó để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

- Lập báo cáo tài chính và phân tích quyết toán của đơn vị.

Điều 10: Kiểm kê tài sản.

Kiểm kê tài sản là một phương pháp xác định tại chỗ số thực có về tài sản, vật tư, tiền quỹ, công nợ của đơn vị tại một thời điểm nhất định.

Cuối niên độ kế toán, trước khi khoá sổ kế toán, các đơn vị phải thực hiện kiểm kê tài sản, vật tư, hàng hoá, tiền quỹ, đối chiếu và xác nhận công nợ hiện có để đảm bảo cho số liệu trên sổ kế toán khớp đúng với thực tế. Ngoài ra các đơn vị còn phải kiểm kê bất thường khi cần thiết (trong các trường hợp bàn giao, sát nhập, giải thể đơn vị...).

Điều 11. Kiểm tra kế toán.

Kiểm tra kế toán là một biện pháp đảm bảo cho các quy định về kế toán được chấp hành nghiêm chỉnh, số liệu kế toán được chính xác, trung thực, khách quan.

Các đơn vị Hành chính sự nghiệp phải chịu sự kiểm tra kế toán của đơn vị kế toán cấp trên và cơ quan tài chính.

Việc kiểm tra kế toán phải được thực hiện thường xuyên, liên tục có hệ thống. Mọi kỳ hoạt động của đơn vị đều phải được kiểm tra kế toán. Mỗi đơn vị kế toán cấp cơ sở phải được cơ quan chủ quản kiểm tra kế toán ít nhất mỗi năm một lần xét duyệt quyết toán năm.

Nội dung kiểm tra kế toán là kiểm tra việc ghi chép trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính, kiểm tra việc nhận và sử dụng các nguồn kinh phí, kiểm tra việc thực hiện các khoản thu kiểm tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ tài chính, kế toán và thực hiện thu nộp Ngân sách.

Thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng hay người phụ trách kế toán phải chấp hành lệnh kiểm tra kế toán của đơn vị kế toán cấp trên và có trách nhiệm cung cấp đầy đủ số liệu, tài liệu cần thiết cho công tác kiểm tra kế toán được thuận lợi.

Điều 12: Bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán

Tài liệu kế toán bao gồm các chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu khác liên quan đến kế toán.

Sau khi kết thúc niên độ kế toán và đã  hoàn tất toàn bộ công việc kế toán, các tài liệu kế toán kể cả các tài liệu do máy vi tính in ra phải được sắp xếp, phân loại, đóng tập, liệt kê, gói buộc và lập danh mục để lưu giữ tại bộ phận kế toán trong vòng một năm. Sau đó được chuyển vào lưu trữ tại bộ phận lưu trữ của đơn vị.

Thời hạn lữu trữ, bảo quản tài liệu kế toán theo chế độ bảo quản hồ sơ, tài liệu kế toán của Nhà nước.

Trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính thì cuối kỳ kế toán, sau khi hoàn thành việc khoá sổ phải in toàn bộ hệ thống sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết và làm đủ các thủ tục pháp lý như các sổ kế toán ghi bằng tay để phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan Nhà nước, sau đó được lưu trữ cùng với các tài liệu kế toán khác.

 

Chương 2

DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

(Ban hành theo QĐ số 999-TC/QĐ/CĐKT ngày 02/11/1996 của

Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

Số TT

Số hiệu tài khoản

Tên tài khoản

Phạm vi áp dụng

Ghi chú

1

2

3

4

5

.

 

Loại 1 - Tiền và vật tư

 

 

1

111

Tiền mặt

Mọi đơn vị

 

.

1111

Tiền Việt Nam

 

 

.

1112

Ngoại tệ

 

 

.

1113

Vạng bạc, đá quý

 

 

.

1114

Chứng chỉ có giá

 

 

2

112

Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc

Mọi đơn vị

 

.

1121

Tiền Việt Nam

 

 

.

1122

Ngoại tệ

 

 

.

1123

Vạng bạc, đá quý

 

 

3

152

Vật liệu, dụng cụ

Mọi đơn vị

Chi tiết theo yêu cầu quản lý

.

1521

Vật liệu

 

 

.

1526

Dụng cụ

 

 

4

155

Sản phẩm, hàng hoá

Đơn vị có hoạt động SXKD

Chi tiết theo sản phẩm, hàng hoá

.

1551

Sản phẩm

 

 

.

1556

Hàng hoá

 

 

.

 

Loại 2 - Tài sản cố định

 

 

5

211

Tài sản cố định hữu hình

Mọi đơn vị

 

.

2111

Đất

 

 

.

2112

Nhà cửa, vật kiến trúc

 

 

.

2113

Máy móc, thiết bị

 

 

.

2114

Phương tiện vận tải, truyền dẫn

 

 

.

2115

Phương tiện quản lý

 

 

.

2118

Tài sản cố định khác

 

 

6

213

Tài sản cố định vô hình

Mọi đơn vị

Chi tiết theo yêu cầu quản lý

7

214

Hao mòn tài sản cố định

 

 

.

2141

Hao mòn tài sản cố định hữu hình

 

 

.

2142

Hao mòn tài sản cố định vô hình

 

 

8

241

Xây dựng cơ bản dở dang

Đơn vị có đầu tư XDCB

 

.

2411

Mua sắm tài sản cố định

 

 

.

2412

Xây dựng cơ bản

 

 

.

2413

Sửa chữa lớn tài sản cố định

 

 

.

 

Loại 3 - Thanh toán

 

 

9

311

Các khoản phải thu

Mọi đơn vị

Chi tiết theo yêu cầu quản lý

.

3111

Phải thu của khách hàng

 

 

.

3118

Phải thu khác

 

 

10

312

Tạm ứng

Mọi đơn vị

Chi tiết theo yêu cầu quản lý

11

331

Các khoản phải trả

Mọi đơn vị

Chi tiết theo yêu cầu quản lý

.

3311

Phải trả người cung cấp

 

 

.

3312

Phải trả nợ vay

 

 

.

3318

Các khoản phải trả khác

 

 

12

332

Các khoản phải nộp theo lương

Mọi đơn vị

 

.

3321

Bảo hiểm xã hội

 

 

.

3322

Bảo hiểm y tế

 

 

13

333

Các khoản phải nộp Nhà nước

Các đơn vị có phát sinh

 

.

3331

Thuế

 

 

.

3332

Phí và lệ phí

 

 

.

3338

Các khoản phải nộp khác

 

 

14

334

Phải trả viên chức

Mọi đơn vị

Có thể chi tiết thêm

.

3341

Phải trả viên chức Nhà nước

 

 

.

3348

Phải trả các đối tượng khác

 

 

15

341

Kinh phí cấp cho cấp dưới

Các đơn vị cấp trên

Chi tiết cho từng đơn vị

16

342

Thanh toán nội bộ

Đơn vị có bộ phận trực thuộc, phụ thuộc

Chi tiết theo từng bộ phận

.

 

Loại 4 - Nguồn kinh phí

 

 

17

411

Nguồn vốn kinh doanh

Đơn vị có hoạt động SXKD

 

18

413

Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ

Đơn vị có

 

19

421

Chênh lệch thu, chi chưa xử lý

 

 

20

431

Quỹ cơ quan

Đơn vị được thành lập quỹ

 

.

4311

Quỹ khen thưởng

 

 

.

4312

Quỹ phúc lợi

 

 

.

4318

Quỹ khác

 

 

21

441

Nguồn kinh phí đầu tư XDCB

Đơn vị có đầu tư XDCB

 

22

461

Nguồn kinh phí hoạt động

Mọi đơn vị

Chi tiết theo nguồn hình thành

.

4611

Năm trước

 

 

.

4612

Năm nay

 

 

.

4613

Năm sau

 

 

23

462

Nguồn kinh phí dự án

Đơn vị có dự án

 

.

4621

Nguồn kinh phí quản lý dự án

 

 

.

4622

Nguồn kinh phí thực hiện dự án

 

 

24

466

Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

Mọi đơn vị

 

.

 

Loại 5 - Các khoản thu

 

 

25

511

Các khoản thu

Các đơn vị HCSN có thu

Chi tiết theo từng khoản thu

.

5111

Thu phí và lệ phí

 

 

.

5112

Thu sự nghiệp

 

 

.

5118

Các khoản thu khác

 

 

.

 

Loại 6 - Các khoản chi

 

 

26

631

Chi hoạt động sản xuất kinh doanh

Đơn vị có hoạt động SXKD

Chi tiết theo hoạt động

27

661

Chi hoạt động

Mọi đơn vị

Chi tiết theo nguồn kinh phí

.

6611

Năm trước

 

 

.

6612

Năm nay

 

 

.

6613

Năm sau

 

 

28

662

Chi dự án

Đơn vị có dự án

Chi tiết theo dự án

.

6621

Chi quản lý dự án

 

 

.

6622

Chi thực hiện dự án

 

 

.

 

Loại 0 - Tài khoản
ngoài bảng

 

 

1

001

Tài sản thuê ngoài

 

 

2

002

Tài sản nhận giữ hộ,nhận gia công

 

 

3

005

Dụng cụ lâu bền đang sử dụng

 

 

4

007

Ngoại tệ các loại

 

 

5

008

Hạn mức kinh phí

 

 

.

0081

Hạn mức kinh phí thuộc Ngân sách Trung ương

 

 

.

0082

Hạn mức kinh phí thuộc Ngân sách Tỉnh

 

 

.

0083

Hạn mức kinh phí thuộc Ngân sách Huyện

 

 

6

009

Hạn mức kinh phí khác

 

 

.

0091

HMKP của chương trình, dự án

 

 

.

0092

Vốn xây dựng cơ bản được duyệt

 

 

 

 

DANH MỤC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN HCSN
(Ban hành theo QĐ số 999-TC/QĐ/CĐKT ngày 02/11/1996 của

Bộ trưởng Bộ Tài chính)

STT

Tên chứng từ

Số hiệu
chứng từ

1

2

3

A

Các chứng từ kế toán ban hành trong chế độ
kế toán hành chính sự nghiệp

 

I

Chỉ tiêu lao động tiền lương

 

1

Bảng chấm công

Mẫu C 01-H

2

Bảng thanh toán tiền lương

Mẫu C 02a-H

3

Bảng thanh toán học bổng (sinh hoạt phí)

Mẫu C 02-H

4

Phiếu nghỉ hưởng BHXH

Mẫu C 03-H

5

Bảng thanh toán BHXH

Mẫu C 04-H

6

Giấy báo làm việc ngoài giờ

Mẫu C 05-H

7

Hợp đồng giao khoán sản phẩm, công việc ngoài giờ

Mẫu C 06-H

8

Giấy đi đường

Mẫu C 07-H

9

Biên bản điều tra tai nạn lao động

Mẫu C 08-H

10

Lệnh điều xe

Mẫu C 09-H

II

Chỉ tiêu vật tư

 

11

Phiếu nhập kho

Mẫu C 11-H

12

Phiếu xuất kho

Mẫu C 12-H

13

Giấy báo hỏng, mất công cụ, dụng cụ

Mẫu C 13-H

14

Biên bản kiểm kê sản phẩm, vật tư, hàng hoá

Mẫu C 14-H

15

Phiếu kê mua hàng

Mẫu C 15-H

III

Chỉ tiêu tiền tệ

 

16

Phiếu thu

Mẫu C 21-H

17

Phiếu chi

Mẫu C 22-H

18

Giấy đề nghị tạm ứng

Mẫu C 23-H

19

Giấy thanh toán tạm ứng

Mẫu C 24-H

20

Bảng kê vàng, bạc, đá quý

Mẫu C 25-H

21

Bảng kiểm kê quỹ

Mẫu C 26a-H

22

Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng bạc, đá quý và chứng chỉ có giá)

Mẫu C 26b-H

23

Biên lai thu tiền

Mẫu C 27-H

IV

Chỉ tiêu tài sản cố định

 

24

Biên bản giao nhận tài sản cố định

Mẫu C 31-H

25

Biên bản thanh lý tài sản cố định

Mẫu C 32-H

26

Biên bản đánh giá lại tài sản cố định

Mẫu C 33-H

B

Các chứng từ kế toán ban hành ở
các văn bản pháp quy khác

 

1

Hoá đơn bán hàng

 

2

Lệnh chi

 

3

Uỷ nhiệm chi

 

4

uỷ nhiệm thu

 

5

Bảng kê nộp séc

 

6

Thông báo hạn mức kinh phí được cấp

 

7

Giấy phân phối hạn mức kinh phí

 

8

Giấy nộp trả kinh phí

 

9

Giấy rút hạn mức kinh phí kiêm lĩnh tiền mặt

 

10

Giấy rút hạn mức kinh phí bằng chuyển khoản

 

12

Quyết định trợ cấp khó khăn

 

13

Thông báo duyệt y quyết toán

 

.

...........................

 

 

BỘ TÀI CHÍNH

 

Số:       TC/CĐKT

V/v trả lời chế độ kế toán

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Hà Nội, ngày tháng năm 1996

Kính gửi: Công ty Liên doanh dịch vụ điều hoà không khí Việt Nhật

Trả lời công văn số 05-96/VE&JA ngày 9/5/1996 của Công ty về việc đăng ký chế độ kế toán, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Công ty đã gửi đầy đủ bộ hồ sơ đăng ký chế độ kế toán theo quy định.

Riêng phần hệ thống kế toán áp dụng: Đề nghị Công ty cần làm rõ các vấn đề sau đây:

- Hệ thống sổ kế toán: Trong chế độ kế toán Việt Nam, ban hành theo Quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính có 4 hình thức sổ kế toán, vì vậy Công ty chỉ được áp dụng 1 trong 4 hình thức sổ kế toán.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đề nghị Công ty làm rõ các ngoại tệ khác được quy đổi ra đồng tiền là gì?

Sau khi nhận được ý kiến của Công ty về vấn đề trên, Bộ Tài chính sẽ xem xét chấp thuận chế độ kế toán áp dụng tại Công ty.

Nơi nhận:  
- Như trên
- Lưu Vụ CĐKT

TL/BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
KT/VỤ TRƯỞNG VỤ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Phùng Thị Đoan

 

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Hồ Tế

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.