• Hiệu lực: Hết hiệu lực một phần
  • Ngày có hiệu lực: 15/01/2019
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Số: 16/2018/TT-BKHCN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thái Bình, ngày 29 tháng 11 năm 2018

THÔNG TƯ

Quy định hoạt động, phối hợp trong Mạng lưới các cơ quan thông báo và hỏi đáp và Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại

_______________________________

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính ph quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Quyết định số 46/2017/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Th tưng Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Mng lưới các cơ quan thông báo và hỏi đáp và Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại;

Căn cứ Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;

Theo đề nghị của Tng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định hoạt động, phối hợp trong Mạng lưới các cơ quan thông báo và hỏi đáp và Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định hoạt động phối hợp trong thông báo, xử lý ý kiến góp ý, xử lý quan ngại thương mại và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Mạng lưới cơ quan Thông báo và Hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại và cơ chế phối hợp hoạt động giữa các thành viên Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại quy định tại Quyết định số 46/2017/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Mạng lưới các cơ quan thông báo và hỏi đáp và Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (sau đây viết tắt là Quyết định số 46/2017/QĐ-TTg) bảo đảm thực thi và quản lý các cam kết về TBT trong WTO.

2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan thuộc Mạng lưới cơ quan Thông báo và Hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại, Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan hoạt động thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.

Điều 2. Giải thích thuật ngữ

1. Thuật ngữ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, thủ tục đánh giá sự phù hợp trong Thông tư này thực hiện theo quy định tại Hiệp định TBT của WTO và Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa của Việt Nam.

2. Văn bản có liên quan đến biện pháp TBT là các văn bản quy phạm pháp luật dưới hình thức Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định quy định các biện pháp có tính kỹ thuật bắt buộc áp dụng bao gồm cả ghi nhãn, ghi dấu, bao gói để bảo đảm an toàn, sức khỏe con người, bảo vệ động thực vật, môi trường, chất lượng, lợi ích và an ninh quốc gia và các yêu cầu quản lý khác, hoặc quy định viện dẫn bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và thủ tục đánh giá sự phù hợp.

3. Quan ngại thương mại về TBT là ý kiến góp ý của các nước Thành viên WTO đối với các biện pháp TBT của các nước Thành viên WTO khác tại các phiên họp chính thức của Ủy ban TBT của WTO. Các ý kiến góp ý không được nêu ra tại các phiên họp chính thức của Ủy ban TBT của WTO không gọi là quan ngại thương mại về TBT.

4. Tổ chức Tiêu chuẩn hoá quốc gia của Việt Nam là Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

Điều 3. Giải thích từ viết tắt

1. Tên các cơ quan, tổ chức khu vực, quốc tế và thuật ngữ tiếng nước ngoài sử dụng trong Thông tư này bao gồm:

a) CCCN: mã số hàng hóa của Hội đồng Hợp tác Hải quan (Customs Co-operation Council Nomenclature);

b) ePing: hệ thống cảnh báo thông báo TBT và SPS của WTO;

c) HS: hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan Thế giới (Harmonized Commodity Description and Coding System);

d) ICS: phân loại quốc tế về hệ thống mã số tiêu chuẩn (International Classification for Standards for Numbering System);

đ) TBTIMS: hệ thống quản lý thông tin về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của WTO (Information Management System);

e) ISO: tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế (International Organization for Standardization);

g) SPS: vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật (Sanitary and Phytosanitary);

h) TBT: hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Technical Barriers to Trade);

i) TBTNSS: hệ thống soạn thảo và gửi thông báo trực tuyến của WTO (TBT Notification Submission System);

k) WTO: tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization);

l) Quy chế thực hành tốt: Quy chế thực hành tốt trong xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn (Code of Good Practice for the preparation, adoption and application of standards);

2. Tên các cơ quan, tổ chức thuộc Mạng lưới cơ quan Thông báo và Hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại và Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại được viết tắt như sau:

a) Mạng lưới TBT Việt Nam: Mạng lưới cơ quan Thông báo và Hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại. Mạng lưới TBT Việt Nam gồm Văn phòng TBT Việt Nam, Điểm TBT của các Bộ và cơ quan thực hiện hoạt động TBT ở địa phương;

b) Ban liên ngành TBT: Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại;

c) Văn phòng TBT Việt Nam: Văn phòng Thông báo và Hỏi đáp quốc gia về Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng;

d) Điểm TBT của Bộ: cơ quan Thông báo và Hỏi đáp của Bộ về hàng rào kỹ thuật trong thương mại;

đ) Cơ quan thực hiện hoạt động TBT ở địa phương: Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ ở 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 4. Thông báo về TBT

1. Thông báo về TBT là các thông báo của Việt Nam và thông báo của các nước Thành viên WTO gửi WTO theo mẫu của Ủy ban TBT của WTO để thực hiện các quy định của Hiệp định TBT.

2. Đối tượng thông báo về TBT của Việt Nam bao gồm:

a) Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật, thủ tục đánh giá sự phù hợp và dự thảo các văn bản có liên quan tới biện pháp TBT có khả năng tác động đáng kể đến thương mại. Trong trường hợp chưa đánh giá được khả năng tác động đến thương mại của các dự thảo văn bản này cần xem xét thực hiện thông báo để tăng cường minh bạch hoá;

b) Các yêu cầu thông báo khác theo cam kết của Hiệp định TBT.

Điều 5. Hỏi đáp về TBT

Hỏi đáp về TBT là việc hỏi và trả lời các câu hỏi liên quan tới TBT, bao gồm:

1. Các văn bản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư này và tiêu chuẩn của Việt Nam;

2. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và thủ tục đánh giá sự phù hợp của các nước Thành viên WTO.

Chương II

CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG, PHỐI HỢP THÔNG BÁO, HỎI ĐÁP VÀ XỬ LÝ Ý KIẾN GÓP Ý, QUAN NGẠI VỀ TBT TRONG MẠNG LƯỚI TBT VIỆT NAM

Điều 6. Thông báo về TBT của Việt Nam cho WTO

1. Thông báo quy chuẩn kỹ thuật, thủ tục đánh giá sự phù hợp và các văn bản có liên quan đến biện pháp TBT quy định tại các Điều 2.9.2, 2.10.1, 3.2, 5.6.2, 5.7.1, 7.2 Hiệp định TBT thực hiện theo quy định tại Mục I và Biểu mẫu 01, 02, 03, 04 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Thông báo các điều ước quốc tế liên quan tới quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn hoặc thủ tục đánh giá sự phù hợp có thể có tác động đáng kể đến thương mại theo quy định tại Điều 10.7 Hiệp định TBT thực hiện theo quy định tại Mục II và Biểu mẫu 05 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Việc Thông báo theo quy trình này sẽ không phải tiến hành nếu có một nước thành viên WTO tham gia ký kết đã thực hiện thông báo cho WTO.

3. Thông báo theo quy định tại điểm C và J Phụ lục 3 Hiệp định TBT về Quy chế thực hành tốt trong xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn:

a) Thông báo này áp dụng cho việc chấp thuận hoặc hủy bỏ việc chấp thuận đối với Quy chế thực hành tốt trong xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn. Việc chấp thuận hoặc hủy bỏ là tự nguyện;

b) Văn phòng TBT Việt Nam gửi thông báo về việc chấp thuận hoặc hủy bỏ chấp thuận Quy chế thực hành tốt trong xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn trên cơ sở yêu cầu của tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc gia;

c) Văn phòng TBT Việt Nam phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện thông báo Kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn cho ISO;

d) Quy trình thực hiện thông báo theo quy định tại điểm C và J Phụ lục 3 Hiệp định TBT về Quy chế thực hành tốt trong xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn thực hiện theo quy định tại Mục III và Biểu mẫu 06, 07, 08 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 7. Xử lý ý kiến góp ý về TBT

1. Quy trình tiếp nhận, xử lý ý kiến góp ý của các nước Thành viên WTO đối với các biện pháp TBT của Việt Nam và xử lý, nêu ý kiến góp ý của Việt Nam đối với các biện pháp TBT của các nước Thành viên WTO thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Điểm TBT các Bộ là đầu mối điều phối các cơ quan liên quan thuộc Bộ mình cung cấp nội dung trả lời cho các góp ý của các nước Thành viên WTO và phối hợp với Văn phòng TBT Việt Nam để trả lời theo đúng thời hạn yêu cầu:

a) Đối với các góp ý nhận trực tiếp từ các nước Thành viên WTO, Điểm TBT các Bộ có trách nhiệm trả lời trực tiếp và thông tin cho Văn phòng TBT Việt Nam theo dõi, tổng hợp;

b) Đối với các góp ý nhận được thông qua Văn phòng TBT Việt Nam, Điểm TBT các Bộ có trách nhiệm gửi câu trả lời cho Văn phòng TBT Việt Nam để trả lời.

3. Trường hợp cần đóng góp ý kiến đối với biện pháp TBT của các nước Thành viên WTO khác có khả năng ảnh hưởng tới thương mại của Việt Nam, Điểm TBT các Bộ chuẩn bị phương án và cung cấp thông tin cho Văn phòng TBT Việt Nam để gửi hoặc làm việc với các nước Thành viên WTO tại các phiên họp của Ủy ban TBT của WTO.

Điều 8. Xử lý quan ngại thương mại về TBT

1. Quy trình tiếp nhận, xử lý quan ngại thương mại của các nước Thành viên WTO đối với các biện pháp TBT của Việt Nam và xử lý, nêu quan ngại thương mại của Việt Nam đối với các biện pháp TBT của các nước thành viên WTO khác thực hiện theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Xem xét việc nêu quan ngại thương mại của Việt Nam đối với các biện pháp TBT của các nước Thành viên WTO:

a) Điểm TBT các Bộ và các cơ quan thực hiện hoạt động TBT địa phương có trách nhiệm theo dõi và cập nhật thông báo của các nước Thành viên WTO tại ePing và TBTIMS.

b) Văn phòng TBT Việt Nam thực hiện cảnh báo về TBT cho các Bộ, ngành, hiệp hội, doanh nghiệp và các cơ quan địa phương có liên quan thông qua Cổng thông tin về TBT, dự thảo công văn cảnh báo về TBT trình cơ quan có thẩm quyền quyết định để gửi cho các Bộ, ngành, hiệp hội, doanh nghiệp và các cơ quan địa phương có liên quan hoặc thực hiện cảnh báo về TBT thông qua các hình thức phù hợp khác.

Điều 9. Xử lý hỏi đáp về TBT

1. Điểm TBT các Bộ có trách nhiệm điều phối các cơ quan liên quan của Bộ mình để cung cấp nội dung trả lời cho các câu hỏi liên quan đến biện pháp TBT của các cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài thực hiện theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với các câu hỏi nhận trực tiếp từ cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài, Điểm TBT các Bộ và cơ quan thực hiện TBT ở địa phương có trách nhiệm trả lời trực tiếp và thông tin cho Văn phòng TBT Việt Nam theo dõi, tổng hợp.

3. Đối với các câu hỏi nhận được thông qua Văn phòng TBT Việt Nam, Điểm TBT các Bộ và cơ quan thực hiện TBT ở địa phương gửi câu trả lời trực tiếp cho bên hỏi và thông tin cho Văn phòng TBT Việt Nam biết hoặc gửi cho Văn phòng TBT Việt Nam để trả lời bên hỏi.

Chương III

HOẠT ĐỘNG, PHỐI HỢP TRONG BAN LIÊN NGÀNH VỀ TBT

Điều 10. Hoạt động và phối hợp

1. Các thành viên có trách nhiệm triển khai đầy đủ, kịp thời các chương trình, kế hoạch được Trưởng ban phê duyệt, quy định tại điều 17 Thông tư này và các văn bản chỉ đạo đối với những nhiệm vụ đột xuất.

2. Ban liên ngành hoạt động theo chế độ làm việc tập thể, quyết định theo đa số đối với kế hoạch và kết luận chung của Ban.

Điều 11. Nhiệm vụ của các Thành viên Ban liên ngành TBT

1. Nhiệm vụ của Trưởng ban:

a) Lãnh đạo Ban liên ngành TBT điều hành hoạt động của Ban theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 8 và Điều 9 Quyết định số 46/2017/QĐ-TTg;

b) Triệu tập các cuộc họp thường kỳ và đột xuất của Ban liên ngành TBT và thay mặt Ban ký các văn bản gửi các tổ chức, cá nhân;

c) Cử đại diện của Ban liên ngành TBT tham gia các cuộc họp về TBT và các hoạt động khác có liên quan của WTO theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có liên quan;

d) Ký ban hành các văn bản, chương trình, các báo cáo, kết luận các phiên họp của Ban liên ngành TBT.

2. Nhiệm vụ của Phó Trưởng ban:

a) Giúp Trưởng ban trong việc điều hành hoạt động của Ban liên ngành TBT và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về phần công tác được phân công phụ trách;

b) Thay mặt Trưởng ban điều hành và giải quyết công việc thuộc quyền hạn của Trưởng ban khi Trưởng ban vắng mặt;

c) Chỉ đạo hoạt động của Văn phòng TBT Việt Nam khi điều phối, phối hợp hoạt động của Ban liên ngành TBT;

d) Xử lý các đề xuất, kiến nghị của các thành viên Ban liên ngành, giải quyết các công việc khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban liên ngành trình Trưởng ban xem xét, phê duyệt.

3. Nhiệm vụ của thành viên Thư ký:

Thực hiện nhiệm vụ của Thành viên quy định tại khoản 4 Điều này và các nhiệm vụ sau:

a) Chuẩn bị các dự thảo chương trình và các văn bản khác của Ban liên ngành TBT; các vấn đề cần đưa ra thảo luận liên quan đến các Bộ, ngành hoặc địa phương; các biện pháp thống nhất hướng dẫn, chỉ đạo của Ban liên ngành đối với các vấn đề do thành viên Ban liên ngành TBT hoặc Mạng lưới TBT Việt Nam kiến nghị để trình Trưởng ban xem xét, quyết định;

b) Dự toán kinh phí hoạt động của Ban liên ngành TBT theo quy định của pháp luật;

c) Chuẩn bị tài liệu và các điều kiện cần thiết khác cho các cuộc họp của Ban theo chỉ đạo của Trưởng ban và Phó trưởng ban;

d) Thư ký cho các cuộc họp của Ban liên ngành TBT;

đ) Soạn thảo, phân phát và lưu giữ, bảo quản các tài liệu chung của Ban;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Trưởng ban, Phó trưởng ban phát sinh ngoài các kỳ họp.

4. Nhiệm vụ của Thành viên:

a) Tham gia đầy đủ các kỳ họp của Ban;

b) Đề xuất với lãnh đạo Bộ, ngành chỉ đạo việc điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, biện pháp quản lý kinh tế - thương mại của Bộ, ngành mình phù hợp với quy định của văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương của Chính phủ và các cam kết quốc tế về TBT của Việt Nam;

c) Nghiên cứu tài liệu, đề xuất các vấn đề cần thảo luận, đóng góp ý kiến về những vấn đề đưa ra thảo luận trong các cuộc họp của Ban hoặc góp ý kiến vào các văn bản do Trưởng ban, Phó trưởng ban yêu cầu. Ý kiến của thành viên là ý kiến đại diện của cơ quan chủ quản;

d) Chủ động theo dõi việc triển khai các hoạt động về TBT trong thực tế, có trách nhiệm phối hợp với các Điểm TBT của Bộ mình thống nhất quan điểm trước khi gửi ý kiến cho cơ quan thường trực làm cơ sở kết luận của Ban đối với việc thực hiện nghĩa vụ thông báo và hỏi đáp.

đ) Bảo quản tài liệu mật theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Quyền lợi của Thành viên Ban liên ngành TBT

1. Tham gia các lớp đào tạo, tập huấn về các vấn đề có liên quan đến TBT; các chương trình, dự án nhằm hỗ trợ thực thi cam kết TBT ở Việt Nam và các hoạt động về TBT khác ở trong nước và nước ngoài theo yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Được bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Thông tư này.

Điều 13. Công nhận, thay đổi thành viên Ban liên ngành TBT

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định công nhận, thay đổi thành viên của Ban liên ngành TBT dựa trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của các cơ quan quy định tại Điều 10 Quyết định số 46/2017/QĐ-TTg.

Điều 14. Quyết định của Ban liên ngành TBT

1. Quyết định của Ban liên ngành TBT thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Quyết định số 46/2017/QĐ-TTg.

2. Các thành viên có thể bảo lưu ý kiến song phải chấp hành các quyết định của Ban liên ngành TBT. Các kiến nghị, đề xuất của Ban liên ngành TBT được gửi cho các cơ quan có thẩm quyền để xem xét khi đưa ra quyết định.

Điều 15. Các cuộc họp của Ban liên ngành TBT

1. Họp thường kỳ

a) Ban liên ngành TBT hoạt động theo phương thức họp định kỳ 01 lần một năm. Nội dung họp định kỳ nhằm đánh giá kế hoạch công tác trong năm, thông qua kế hoạch công tác của năm tiếp theo và/hoặc xem xét các vấn đề, đề xuất phát sinh.

b) Thành phần cuộc họp bao gồm các thành viên của Ban liên ngành TBT và các đại diện tổ chức, cá nhân có liên quan. Thành phần và số lượng đại diện của các tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự cuộc họp thường kỳ do Trưởng ban quyết định trước mỗi cuộc họp.

c) Tài liệu phục vụ các cuộc họp thường kỳ được gửi cho các thành viên của Ban tối thiểu 07 ngày làm việc trước khi họp bằng văn bản hoặc qua phương tiện điện tử.

2. Họp đột xuất

a) Trong trường hợp cần thiết, Trưởng ban triệu tập các cuộc họp đột xuất của Ban liên ngành TBT. Thành phần của cuộc họp đột xuất, tùy thuộc vào nội dung và phạm vi của vấn đề cần giải quyết, sẽ do Trưởng ban quyết định.

b) Tài liệu phục vụ cho cuộc họp đột xuất sẽ được gửi cho các thành viên của Ban liên ngành TBT trước khi họp qua phương tiện điện tử hoặc được cung cấp tại cuộc họp, tùy thuộc vào vấn đề phát sinh.

3. Trong trường hợp thành viên của Ban liên ngành TBT không thể tham dự cuộc họp của Ban liên ngành TBT cần ủy quyền cho người khác tham dự và thông báo cho thành viên Thư ký. Người được ủy quyền phải nắm được nội dung vấn đề dự kiến được thảo luận tại cuộc họp và có quyền tham gia phát biểu ý kiến, song không có quyền biểu quyết.

4. Báo cáo kết quả của các cuộc họp thường kỳ và đột xuất sẽ được gửi cho các thành viên của Ban liên ngành TBT theo quy định tại Điều 10 Quyết định số 46/2017/QĐ-TTg và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác theo quyết định của Trưởng ban.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA MẠNG LƯỚI TBT VIỆT NAM, BAN LIÊN NGÀNH VỀ TBT VÀ CÁC BỘ, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

Điều 16. Trách nhiệm của Mạng lưới TBT Việt Nam

1. Văn phòng TBT Việt Nam:

a) Là cơ quan duy nhất thực hiện chức năng thông báo về TBT của Việt Nam cho WTO;

b) Thống nhất quản lý hoạt động thông báo và hỏi đáp về TBT của Việt Nam;

c) Thực hiện quy trình thông báo hỏi đáp quy định tại Phụ lục 1 và 4 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Điều phối hoạt động xử lý quan ngại thương mại về TBT và xử lý ý kiến góp ý về TBT với các Bộ, ngành, hiệp hội, doanh nghiệp và các cơ quan địa phương có liên quan theo quy trình quy định tại Phụ lục 2 và 3 ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Đôn đốc, hướng dẫn nghiệp vụ cho các Điểm TBT của Bộ và cơ quan thực hiện hoạt động TBT ở địa phương thực hiện thông báo và hỏi đáp theo chức năng;

e) Điều phối và vận hành cổng thông tin TBT phục vụ hoạt động thông báo và hỏi đáp về TBT.

2. Điểm TBT của Bộ và cơ quan thực hiện hoạt động TBT ở địa phương:

a) Dự thảo thông báo về TBT và gửi cho Văn phòng TBT Việt Nam để thực hiện Điểm a Khoản 1 Điều 16 của Thông tư này;

b) Điều phối các cơ quan liên quan ở Bộ và Địa phương mình trong hoạt động TBT và phối hợp với Văn phòng TBT Việt Nam thực hiện hỏi đáp, xử lý ý kiến góp ý và quan ngại thương mại về TBT;

c) Thực hiện trách nhiệm của Bộ và Địa phương theo quy trình thông báo, hỏi đáp, xử lý ý kiến góp ý và quan ngại thương mại về TBT quy định tại Phụ lục 1, 2, 3 và 4 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Cung cấp thông tin về đầu mối TBT tại Bộ và Địa phương mình 01 tháng sau khi Thông tư này có hiệu lực và cung cấp thông tin ngay khi có thay đổi liên quan tới đầu mối TBT tại Bộ và Địa phương mình cho Văn phòng TBT Việt Nam;

đ) Định kỳ 06 tháng báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả hoạt động của điểm TBT để Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

e) Bảo đảm việc cung cấp thông tin về TBT trên Cổng thông tin TBT Việt Nam theo hướng dẫn của Văn phòng TBT Việt Nam.

Điều 17. Trách nhiệm của Ban liên ngành TBT

1. Nghiên cứu, đề xuất, thảo luận, thống nhất các vấn đề nghiệp vụ liên quan đến công tác phối hợp cần thảo luận tập thể:

a) Đề xuất với lãnh đạo Bộ, ngành chỉ đạo việc điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, biện pháp quản lý kinh tế - thương mại của ngành mình, phù hợp với chủ trương của Chính phủ và các cam kết quốc tế của Việt Nam;

b) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Tư vấn giải quyết các quan ngại thương mại, tranh chấp thương mại có liên quan đến TBT và các vấn đề phát sinh trong thực thi các điều ước quốc tế liên quan đến TBT:

a) Đề ra các biện pháp chung để hướng dẫn kịp thời giải quyết các vướng mắc, bất cập nảy sinh trong công tác phối hợp và tăng cường sự phối hợp công tác trợ giúp pháp lý đối với hoạt động TBT;

b) Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện công tác phối hợp các hoạt động nghiệp vụ và những vấn đề khác có liên quan đến thực hiện trợ giúp pháp lý đối với hoạt động TBT;

c) Xử lý và kết luận các vấn đề chuyên môn liên ngành do các Điểm TBT thuộc Mạng lưới TBT Việt Nam đề nghị, làm cơ sở cho việc thực hiện nghĩa vụ thông báo và hỏi đáp.

3. Đề xuất các chương trình hành động, giải pháp nhằm thực thi các nghĩa vụ và bảo vệ lợi ích của Việt Nam trong quá trình thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến TBT:

a) Ban hành kế hoạch hoạt động hằng năm, kế hoạch hoạt động dài hạn hoặc Chương trình hành động theo từng giai đoạn của Ban liên ngành;

b) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan liên quan thuộc Mạng lưới TBT Việt Nam trong việc xây dựng, thực hiện kế hoạch hoạt động TBT.

Điều 18. Trách nhiệm của các Bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc cung cấp chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hằng năm; các văn bản quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 Thông tư này cho điểm TBT của Bộ và cơ quan thực hiện hoạt động TBT ở địa phương mình để bảo đảm nghĩa vụ thông báo về TBT của Việt Nam.

2. Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức của Bộ, ngành và Địa phương mình phối hợp chặt chẽ, kịp thời với điểm TBT của Bộ, ngành và cơ quan thực hiện hoạt động TBT ở địa phương trong việc thực hiện nghĩa vụ hỏi đáp về TBT.

3. Các cơ quan quy định tại Điều 10 Quyết định số 46/2017/QĐ-TTg có trách nhiệm cử đại diện tham gia Ban liên ngành TBT và tạo điều kiện hoàn thành nhiệm vụ thành viên của Ban liên ngành TBT theo quy định tại Thông tư này.

4. Hỗ trợ hoạt động của Ban liên ngành TBT giải quyết các vấn đề chuyên môn sâu có liên quan trực tiếp tới Bộ, ngành hoặc tổ chức. Theo đề nghị của Trưởng ban hoặc khi cần thiết, các Bộ, ngành và tổ chức có thể giao cơ quan chuyên môn nghiên cứu và góp ý kiến.

5. Cử người và bố trí nguồn lực, kinh phí phối hợp cùng Văn phòng TBT Việt Nam tham dự các phiên họp Ủy ban TBT của WTO để làm việc song phương với các nước Thành viên WTO và trả lời quan ngại thương mại liên quan tới các biện pháp TBT của Việt Nam thuộc trách nhiệm của mình.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.

2. Quyết định số 09/2006/QĐ-BKHCN ngày 04 tháng 05 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy định về quy trình thông báo và hỏi đáp của Mạng lưới Cơ quan thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại” và Thông tư số 15/2012/TT-BKHCN ngày 08 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại” hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 20. Tổ chức thực hiện

1. Trong quá trình thực hiện, các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới ban hành.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm tổ chức phổ biến và hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để được hướng dẫn hoặc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Trần Văn Tùng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.