QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế Bảo đảm tiền vay của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
------------------------------
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Quyết định số 110/2006/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 69/2007/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
Theo đề nghị của Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Bảo đảm tiền vay của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2007.
Điều 3. Tổng Giám đốc, Trưởng ban Kiểm soát, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42 /QĐ-HĐQL ngày 17 tháng 9 năm 2006 của Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam)
______________________
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về bảo đảm tiền vay trong các hoạt động tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam (sau đây viết tắt là NHPT).
Các hình thức tín dụng khác của NHPT có yêu cầu về bảo đảm tiền vay được áp dụng theo Quy chế này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Bảo đảm tiền vay” là việc NHPT áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ mà NHPT đã cho khách hàng vay hoặc được NHPT bảo lãnh tín dụng để vay vốn tại tổ chức tín dụng khác.
2. “Khách hàng” là chủ đầu tư vay vốn hoặc được bảo lãnh tín dụng đầu tư; nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu vay vốn tín dụng xuất khẩu hoặc được bảo lãnh tín dụng xuất khẩu tại NHPT.
3. “Bên bảo đảm” là khách hàng hoặc người thứ ba cam kết bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng; bao gồm bên cầm cố, bên thế chấp, bên bảo lãnh.
4. “Bên nhận bảo đảm” là NHPT (Hội sở chính; Sở giao dịch; Chi nhánh NHPT tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) với tư cách là bên nhận cầm cố, bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh.
5. “Tài sản bảo đảm tiền vay” là tài sản hình thành từ vốn vay, tài sản khác của khách hàng, của người thứ ba dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho NHPT và được xử lý để thu hồi nợ khi bên bảo đảm không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đối với NHPT theo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh tín dụng đã ký.
6. “Tài sản hình thành từ vốn vay” là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng vay mà toàn bộ hoặc một phần giá trị của tài sản được tạo bởi khoản vay vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước hoặc vốn vay của tổ chức tín dụng khác.
7. “Giấy tờ có giá” bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao dịch.
8. “Tài sản được phép giao dịch” là tài sản không bị cấm giao dịch theo quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm.
9. “Cầm cố tài sản” là việc bên bảo đảm giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho NHPT để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh tín dụng đã ký.
10. “Thế chấp tài sản” là việc bên bảo đảm dùng tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng hợp pháp của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho NHPT theo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh tín dụng đã ký và bên bảo đảm không phải thực hiện chuyển giao tài sản cho NHPT khi chưa phải xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.
11. “Cầm cố, thế chấp tài sản của người thứ ba” là việc người thứ ba cầm cố, thế chấp tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng theo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh tín dụng trong phạm vi giá trị tài sản cầm cố, thế chấp.
12. “Bảo lãnh” là việc người thứ ba cam kết với NHPT về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh), nếu khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký.
13. “Nghĩa vụ trả nợ của khách hàng” đối với NHPT bao gồm nợ gốc, nợ lãi, các khoản phí (nếu có) mà khách hàng phải trả được ghi trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh tín dụng hoặc theo quy định của pháp luật.
14. “Quyền tài sản” là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự.
Điều 3. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay
1. NHPT thực hiện cho vay, bảo lãnh tín dụng có bảo đảm tiền vay hoặc không có bảo đảm tiền vay; việc cho vay không có bảo đảm tiền vay được thực hiện theo quy định tại Quy chế cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước và Quy chế quản lý vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
2. NHPT được quyền lựa chọn biện pháp, tài sản bảo đảm và phạm vi bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
3. Đối với tài sản hình thành từ vốn vay tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu không đủ điều kiện để bảo đảm tiền vay thì NHPT vẫn có quyền quản lý, theo dõi tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định tại Quy chế cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước và Quy chế quản lý vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
4. Trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đã cam kết, NHPT có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng hoặc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
Điều 4. Biện pháp bảo đảm tiền vay
NHPT có thể áp dụng một hoặc kết hợp các biện pháp bảo đảm tiền vay như sau:
1. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay;
2. Bảo đảm tiền vay bằng cầm cố tài sản của khách hàng (ngoài tài sản hình thành từ vốn vay), của người thứ ba (sau đây gọi là bảo đảm tiền vay bằng cầm cố tài sản);
3. Bảo đảm tiền vay bằng thế chấp tài sản của khách hàng (ngoài tài sản hình thành từ vốn vay), của người thứ ba (sau đây gọi là bảo đảm tiền vay bằng thế chấp tài sản);
4. Bảo đảm tiền vay bằng bảo lãnh của người thứ ba (sau đây gọi là bảo đảm tiền vay bằng bảo lãnh).
5. Biện pháp bảo đảm tiền vay khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Điều kiện đối với bên bảo đảm
1. Đối với khách hàng:
Khách hàng có đầy đủ các điều kiện vay vốn, điều kiện bảo lãnh theo quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP, Thông tư số 69/2007/TT-BTC, Quy chế cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước hoặc Quy chế quản lý vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước hoặc Quy chế bảo lãnh tín dụng đầu tư.
2. Đối với người thứ ba cầm cố, thế chấp tài sản, bên bảo lãnh:
a) Đối với người thứ ba là cá nhân Việt Nam thì phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với người thứ ba là pháp nhân Việt Nam thì phải có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Đối với người thứ ba là cá nhân, pháp nhân nước ngoài thì phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ được xác định theo pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân, nơi pháp nhân đó thành lập; trừ trường hợp pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác. Trong trường hợp cá nhân, pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của cá nhân, pháp nhân được xác định theo pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
c) Có tài sản đủ điều kiện làm tài sản bảo đảm theo quy định của Quy chế này để thực hiện nghĩa vụ của bên cầm cố, bên thế chấp; có uy tín và tài sản để thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh theo quy định của Quy chế này.
Điều 6. Điều kiện đối với tài sản bảo đảm tiền vay
Tài sản bảo đảm có đủ các điều kiện sau đây:
1. Tài sản hiện có thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng hợp pháp của bên bảo đảm.
Đối với tài sản hình thành trong tương lai thì tài sản đó phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên bảo đảm sau khi tài sản được hình thành.
2. Tài sản bảo đảm được phép giao dịch;
3. Tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm, tài sản bảo đảm không là đối tượng tranh chấp dưới bất kỳ hình thức nào;
4. Tài sản bảo đảm phải xác định được số lượng, chủng loại, giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm và phải có khả năng thanh khoản;
5. Tài sản bảo đảm phải được mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật, trường hợp khác do Tổng giám đốc NHPT quyết định.
Điều 7. Tài sản bảo đảm tiền vay
1. Các loại tài sản hiện có, bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và thuỷ nội địa, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, kim khí quý, đá quý và các vật có giá trị khác;
b) Số dư bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi của bên bảo đảm tại NHPT hoặc tại các tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
c) Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, hối phiếu, các giấy tờ trị giá được bằng tiền.
d) Tàu biển trong trường hợp được thế chấp theo quy định tại Bộ luật Hàng hải Việt Nam; tàu bay trong trường hợp được thế chấp theo quy định tại Luật hàng không dân dụng Việt Nam.
e) Quyền đòi nợ;
g) Quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
h) Tài sản gắn liền với đất, bao gồm: nhà ở, công trình kiến trúc khác gắn liền với đất và các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình kiến trúc khác; vườn cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng; các tài sản khác gắn liền với đất;
i) Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm: tài sản hình thành từ vốn vay NHPT và tài sản hình thành từ vốn tự có của khách hàng tham gia đầu tư vào dự án; tài sản hình thành từ vốn vay tổ chức tín dụng khác (áp dụng trong trường hợp bảo lãnh tín dụng đầu tư); tài sản khác theo quy định của Tổng giám đốc NHPT.
3. Hoa lợi, lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản bảo đảm cũng thuộc tài sản bảo đảm (nếu các bên không có thoả thuận khác).
Nếu tài sản bảo đảm được bảo hiểm thì khoản tiền phát sinh từ bảo hiểm cũng thuộc tài sản bảo đảm.
Điều 8. Phạm vi bảo đảm tiền vay
1. Khi vay vốn hoặc được bảo lãnh tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu, khách hàng được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm tiền vay hoặc bảo đảm cho bảo lãnh (gọi chung là bảo đảm tiền vay). Nếu tài sản hình thành từ vốn vay không đủ điều kiện bảo đảm tiền vay thì khách hàng phải dùng tài sản hợp pháp khác của mình hoặc tài sản của người thứ ba để bảo đảm tiền vay với giá trị tối thiểu bằng 15% số vốn vay hoặc số vốn được bảo lãnh.
2. Trường hợp khách hàng khi vay vốn tín dụng xuất khẩu được NHPT chấp thuận bảo đảm tiền vay bằng bảo lãnh của người thứ ba thì mức bảo lãnh tối thiểu bằng mức vốn vay.
3. Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm tiền vay cho một hoặc nhiều dự án, khoản vay tại NHPT; được dùng để bảo đảm tiền vay đồng thời tại NHPT và các tổ chức tín dụng khác.
Điều 9. Rút bớt, bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm, thay đổi biện pháp bảo đảm tiền vay
1. Khi khách hàng đã thực hiện được một phần nghĩa vụ trả nợ, có uy tín trong quan hệ tín dụng với NHPT; dự án đầu tư có hiệu quả kinh tế, khách hàng được rút bớt tài sản bảo đảm nếu việc rút bớt tài sản bảo đảm không ảnh hưởng đến nghĩa vụ trả nợ có bảo đảm bằng tài sản còn lại và được Tổng giám đốc NHPT chấp thuận.
2. NHPT được yêu cầu khách hàng phải bổ sung tài sản bảo đảm trong trường hợp giá trị tài sản bảo đảm bị giảm sút so với phạm vi bảo đảm.
3. NHPT hoặc khách hàng được yêu cầu thay thế tài sản bảo đảm, thay đổi biện pháp bảo đảm theo nguyên tắc giá trị tài sản bảo đảm sau khi thay thế, thay đổi biện pháp bảo đảm tối thiểu phải bằng nghĩa vụ trả nợ có bảo đảm bằng tài sản của khách hàng.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BẢO ĐẢM TIỀN VAY
Điều 10. Hồ sơ bảo đảm tiền vay
Tuỳ thuộc vào bên bảo đảm và loại tài sản bảo đảm, NHPT yêu cầu bên bảo đảm cung cấp hồ sơ bảo đảm là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của các giấy tờ liên quan đến bên bảo đảm và tài sản bảo đảm như sau:
1. Các giấy tờ pháp lý về bên bảo đảm:
a) Quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có);
b) Điều lệ hoạt động (nếu có);
c) Các giấy tờ khác có liên quan.
2. Các giấy tờ pháp lý của tài sản bảo đảm:
a) Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng, quản lý tài sản bảo đảm;
b) Chứng thư định giá hoặc biên bản thoả thuận giữa các bên về xác định giá trị tài sản bảo đảm;
c) Hợp đồng bảo hiểm của tài sản (nếu có);
d) Các giấy tờ khác có liên quan.
Điều 11. Thẩm định hồ sơ, tài sản bảo đảm tiền vay
NHPT tổ chức thẩm định các điều kiện đối với bên bảo đảm, tài sản bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm theo quy định tại Quy chế này.
Tổng giám đốc NHPT quy định nội dung, trình tự thẩm định hồ sơ, tài sản bảo đảm.
Điều 12. Xác định giá trị tài sản bảo đảm tiền vay
1. Xác định giá trị đối với tài sản hiện có:
Việc xác định giá trị tài sản bảo đảm do NHPT và bên bảo đảm thoả thuận hoặc thuê tổ chức tư vấn, tổ chức chuyên môn hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật thực hiện; chi phí do bên bảo đảm thanh toán.
2. Xác định giá trị đối với tài sản hình thành trong tương lai:
a) Tại thời điểm ký kết hợp đồng, giá trị của tài sản được tạm tính căn cứ vào dự toán hoặc khái toán hoặc mức vốn đầu tư của dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Sau khi tài sản đã đầu tư xong, NHPT và khách hàng xác định lại giá trị của tài sản căn cứ vào giá trị quyết toán công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép khách hàng được hạch toán tăng tài sản cố định.
3. Các trường hợp định giá tài sản bảo đảm:
a) Tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm; sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm liên quan đến việc rút bớt, bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm, thay đổi biện pháp bảo đảm;
b) Khi tài sản hình thành từ vốn vay đã được đầu tư xong;
c) Khi xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ;
d) Các trường hợp khác do Tổng giám đốc NHPT quy định hoặc theo thoả thuận của các bên.
Điều 13. Hợp đồng bảo đảm tiền vay
1. Hợp đồng bảo đảm tiền vay được lập thành văn bản giữa NHPT và bên bảo đảm hoặc được ký giữa NHPT với nhiều bên cùng tham gia giao dịch bảo đảm. Các nội dung của hợp đồng bảo đảm tiền vay phải phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Tổng giám đốc NHPT quy định mẫu hợp đồng bảo đảm tiền vay để thực hiện thống nhất đối với các dự án, khoản vay.
3. Hiệu lực của hợp đồng bảo đảm
a) Đối với hợp đồng cầm cố tài sản thì hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm bên bảo đảm giao tài sản cầm cố cho NHPT hoặc bên thứ ba giữ tài sản theo uỷ quyền của NHPT;
b) Đối với hợp đồng thế chấp tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, tàu bay, tàu biển thì hợp đồng bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký thế chấp.
c) Đối với các hợp đồng bảo đảm mà pháp luật quy định về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì xác định theo quy định của pháp luật về hiệu lực của hợp đồng đó.
d) Các trường hợp khác, hợp đồng bảo đảm được giao kết hợp pháp có hiệu lực đối với các bên ngay sau khi hợp đồng được ký kết.
e) Hợp đồng bảo đảm có hiệu lực pháp lý đối với người thứ ba từ thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có thẩm quyền cho đến khi hết hiệu lực đăng ký. Thời điểm đăng ký được xác định theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Việc thay đổi một hoặc các bên tham gia giao dịch bảo đảm sẽ không làm thay đổi thời điểm giao dịch bảo đảm có giá trị pháp lý đối với người thứ ba trong thời hạn do pháp luật quy định.
Điều 14. Công chứng hợp đồng bảo đảm tiền vay
1. Hợp đồng bảo đảm tiền vay được thực hiện công chứng tại Phòng công chứng thuộc Sở Tư pháp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc các Văn phòng công chứng hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Tổng giám đốc NHPT quy định việc thực hiện công chứng hợp đồng bảo đảm tiền vay.
3. Chi phí công chứng do bên bảo đảm thanh toán.
Điều 15. Đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Trường hợp giao dịch bảo đảm phải đăng ký tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm bao gồm:
a) Cầm cố, thế chấp tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu;
b) Cầm cố, thế chấp tài sản không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng tài sản do bên thế chấp, người thứ ba giữ;
c) Cầm cố, thế chấp một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ;
Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm cũng phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm phải được thực hiện trong thời hạn quy định của pháp luật và hoàn thành trước khi giải ngân vốn vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của nhà nước; trường hợp đặc biệt do Tổng giám đốc NHPT quyết định.
3. Chi phí đăng ký giao dịch bảo đảm do bên bảo đảm thanh toán.
4. Tổng giám đốc NHPT quy định việc thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 16. Quan hệ giữa hợp đồng bảo đảm và hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh tín dụng
1. Hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh tín dụng bị vô hiệu, bị huỷ bỏ hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện mà các bên chưa thực hiện hợp đồng đó thì hợp đồng bảo đảm chấm dứt; nếu đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh tín dụng thì hợp đồng bảo đảm không chấm dứt, NHPT có quyền xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Hợp đồng bảo đảm bị vô hiệu, bị huỷ bỏ hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện không làm chấm dứt hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh tín dụng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 17. Giữ giấy tờ liên quan đến bên bảo đảm, tài sản bảo đảm
1. NHPT thoả thuận với bên bảo đảm việc giữ bản chính giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản và các giấy tờ khác liên liên quan đến bên bảo đảm, tài sản bảo đảm và tổ chức việc lưu giữ hồ sơ bảo đảm tiền vay.
2. Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất hoặc tài sản có đăng ký quyền sở hữu được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ trả nợ đối với NHPT và các tổ chức tín dụng khác, thì bên nhận thế chấp hoặc người thứ ba đang giữ bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản phải giao lại Giấy chứng nhận đó cho người yêu cầu đăng ký để thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm, trừ trường hợp các bên cùng nhận bảo đảm có thoả thuận khác về việc thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm.
Trong thời hạn năm (05) ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đăng ký giao dịch bảo đảm, người yêu cầu đăng ký có trách nhiệm trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cho bên nhận thế chấp hoặc người thứ ba có quyền giữ Giấy chứng nhận đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Điều 18. Kiểm tra, giám sát tài sản bảo đảm
1. NHPT theo dõi, giám sát, kiểm tra tài sản bảo đảm trong suốt thời gian vay vốn, bảo lãnh tín dụng.
2. Trong quá trình theo dõi, giám sát, kiểm tra tài sản bảo đảm, nếu phát hiện bên bảo đảm không thực hiện đúng các thoả thuận theo hợp đồng bảo đảm đã ký; tài sản bảo đảm không được bảo quản tốt, hoặc bị giảm sút giá trị (không kể hao mòn vô hình và yếu tố trượt giá), NHPT có quyền yêu cầu bên bảo đảm khắc phục các vi phạm đó.
Điều 19. Trường hợp bên bảo đảm là pháp nhân được tổ chức lại
1. Bên cầm cố, bên thế chấp là pháp nhân được tổ chức lại mà khách hàng không trả được hết nợ vay NHPT trước thời hạn theo yêu cầu của NHPT thì tài sản bảo đảm và việc kế thừa nghĩa vụ bảo đảm tiền vay trong quá trình tổ chức lại pháp nhân được thực hiện như sau:
a) Trường hợp chia, tách pháp nhân:
Nếu tài sản bảo đảm có thể phân chia được thì các pháp nhân phải kế thừa thực hiện nghĩa vụ bảo đảm theo hợp đồng bảo đảm tiền vay tương ứng với giá trị tài sản bảo đảm mà pháp nhân được nhận; nếu giá trị tài sản bảo đảm thấp hơn giá trị bảo đảm tiền vay mà NHPT quy định đối với khoản nợ, thì khách hàng phải bổ sung tài sản bảo đảm khác;
Nếu tài sản bảo đảm không thể phân chia tương ứng với số nợ phải trả và các pháp nhân chia, tách không có thoả thuận khác về biện pháp bảo đảm thì NHPT xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ trước khi pháp nhân chia, tách;
b) Trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp, chuyển đổi công ty nhà nước: Tài sản bảo đảm cho các khoản nợ của pháp nhân trước khi hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp, chuyển đổi công ty nhà nước được tiếp tục dùng làm tài sản bảo đảm cho các khoản nợ đó của các pháp nhân mới sau khi hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi.
2. Bên bảo lãnh là pháp nhân được tổ chức lại thì các pháp nhân kế thừa thực hiện nghĩa vụ bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
3. Sau khi tổ chức lại pháp nhân, NHPT và bên bảo đảm ký lại hợp đồng bảo đảm mới hoặc lập văn bản ghi nhận về việc thay đổi bên bảo đảm và thực hiện đăng ký thay đổi bên bảo đảm trong thời hạn do pháp luật quy định.
Điều 20. Chấm dứt và thanh lý hợp đồng bảo đảm tiền vay
1. Hợp đồng bảo đảm tiền vay chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Khách hàng, bên bảo lãnh đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho NHPT;
b) Tài sản bảo đảm, biện pháp bảo đảm được thay thế bằng tài sản bảo đảm, biện pháp bảo đảm khác;
c) Tài sản bảo đảm được xử lý;
d) Theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
e) Theo thoả thuận của các bên.
2. Khi hợp đồng bảo đảm tiền vay chấm dứt, NHPT thoả thuận với bên bảo đảm thực hiện thanh lý hợp đồng bảo đảm và xoá đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.
Chương III
THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TIỀN VAY
Mục 1
BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN HÌNH THÀNH TỪ VỐN VAY
Điều 21. Điều kiện áp dụng
Khách hàng khi vay vốn hoặc được bảo lãnh tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để làm tài sản bảo đảm tiền vay. NHPT lựa chọn áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay trong trường hợp sau:
1. Tài sản hình thành từ vốn vay có đủ các điều kiện về tài sản bảo đảm theo quy định tại Điều 6 Quy chế này;
2. NHPT có đủ khả năng theo dõi, quản lý, giám sát tài sản bảo đảm.
Điều 22. Phụ lục hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay
1. Khi tài sản hình thành từ vốn vay đã đầu tư xong, các bên phải ký Phụ lục của hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay và thực hiện công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định;
Phụ lục hợp đồng là một bộ phận không thể tách rời của hợp đồng bảo đảm tiền vay đã ký; trong đó, mô tả đặc điểm, ký mã hiệu, số hiệu (nếu có), xác định giá trị tài sản đã hình thành theo giá quyết toán công trình và việc giữ tài sản, giấy tờ gốc liên quan đến tài sản.
2. Trường hợp phát sinh các vấn đề liên quan đến bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay, NHPT được thực hiện theo các quy định về thế chấp tài sản quy định tại Quy chế này.
Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng (bên bảo đảm)
1. Quyền của khách hàng:
a) Được đầu tư làm tăng giá trị tài sản bảo đảm, được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản bảo đảm;
b) Được nhận lại các giấy tờ về tài sản bảo đảm đã giao cho NHPT sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ đối với NHPT hoặc biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
c) Yêu cầu NHPT phối hợp thực hiện xoá đăng ký thế chấp.
2. Nghĩa vụ của khách hàng:
a) Bảo quản, giữ gìn tài sản bảo đảm;
b) Giao cho NHPT giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ khác chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của khu đất mà tài sản sẽ được hình thành khi ký kết hợp đồng bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay;
c) Thông báo cho NHPT về tình trạng của tài sản bảo đảm, tạo điều kiện để NHPT kiểm tra tài sản bảo đảm;
d) Đối với tài sản bảo đảm mà pháp luật có quy định đăng ký quyền sở hữu, thì trước khi đưa vào sử dụng phải đăng ký quyền sở hữu tài sản và giao cho NHPT giữ bản gốc các giấy tờ đó hoặc theo quy định khác của pháp luật.
Thực hiện ký phụ lục hợp đồng mô tả chi tiết về tài sản bảo đảm ngay sau khi tài sản được hình thành và giao cho NHPT bản chính giấy tờ về quyền sở hữu và các giấy tờ khác có liên quan đến tài sản bảo đảm;
e) Không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn tài sản bảo đảm, dùng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của NHPT;
g) Phải áp dụng các biện pháp cần thiết tránh nguy cơ làm mất hoặc giảm sút giá trị tài sản bảo đảm, kể cả việc ngừng khai thác, sử dụng các tài sản đó;
h) Thực hiện công chứng và đăng ký thế chấp, nộp lệ phí liên quan đến việc công chứng và đăng ký thế chấp.
Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của NHPT (bên nhận bảo đảm)
1. Quyền của NHPT:
a) Giữ bản gốc giấy tờ về quyền sở hữu tài sản bảo đảm, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các giấy tờ về quyền thụ hưởng tiền bảo hiểm (nếu có) và các giấy tờ khác liên quan đến tài sản bảo đảm;
b) Được xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản bảo đảm theo định kỳ hoặc đột xuất nhưng không gây cản trở việc khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm;
c) Yêu cầu khách hàng thông báo về sự thay đổi của tài sản bảo đảm;
d) Xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
2. Nghĩa vụ của NHPT:
a) Bảo quản những giấy tờ về tài sản bảo đảm và giao lại cho khách hàng sau khi chấm dứt biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho bên bảo đảm khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm phù hợp quy định tại hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với khách hàng thực hiện xoá đăng ký thế chấp.
Mục 2
BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG CẦM CỐ TÀI SẢN
Điều 25. Giữ tài sản cầm cố
NHPT trực tiếp giữ tài sản cầm cố hoặc uỷ quyền cho người thứ ba là các tổ chức có chức năng giữ tài sản.
Trường hợp uỷ quyền cho người thứ ba giữ tài sản cầm cố thì NHPT vẫn phải chịu trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của bên nhận cầm cố theo hợp đồng cầm cố tài sản, theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của bên bảo đảm khi cầm cố tài sản (bên cầm cố)
1. Quyền của bên cầm cố:
a) Yêu cầu NHPT đình chỉ việc sử dụng tài sản cầm cố, nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị, trong trường hợp NHPT giữ và sử dụng tài sản;
b) Yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu NHPT, người thứ ba giữ tài sản làm mất, hư hỏng tài sản, giấy tờ về tài sản cầm cố;
c) Được thay thế tài sản cầm cố nếu được NHPT đồng ý bằng văn bản;
d) Nhận lại tài sản cầm cố, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cầm cố (nếu có) khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm mà không phải xử lý tài sản cầm cố hoặc biện pháp cầm cố được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác, tài sản cầm cố được thay thế bằng tài sản khác.
2. Nghĩa vụ của bên cầm cố:
a) Thông báo cho NHPT về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố (nếu có); Trong trường hợp không thông báo thì NHPT có quyền huỷ hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
b) Giao tài sản và bản gốc giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (nếu có) cho NHPT hoặc bên thứ ba theo yêu cầu của NHPT;
c) Thanh toán cho NHPT chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố;
d) Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Quyền và nghĩa vụ của NHPT khi nhận cầm cố tài sản (bên nhận cầm cố)
1. Quyền của bên nhận cầm cố:
a) Giữ bản chính Giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản cầm cố đã nhận (nếu có) theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó;
c) Được bên cầm cố thanh toán các chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cầm cố;
d) Được sử dụng, khai thác công dụng của tài sản cầm cố trong thời hạn cầm cố, nếu các bên có thoả thuận;
e) Được quyền xử lý tài sản cầm cố để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật và theo thoả thuận tại hợp đồng bảo đảm tiền vay đã ký kết khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.
2. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố:
a) Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố và bản gốc giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cầm cố đã nhận (nếu có) theo quy định của pháp luật, nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản cầm cố, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố;
b) Không được bán, trao đổi, tặng cho, cho mượn, cho thuê, góp vốn bằng tài sản cầm cố; không được dùng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự khác;
c) Trả lại tài sản cầm cố cho bên cầm cố khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt mà không phải xử lý tài sản cầm cố hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
Điều 28. Trách nhiệm khi tài sản cầm cố bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị không do nguyên nhân bị hao mòn tự nhiên
1. Trong trường hợp tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị do nguyên nhân khách quan thì NHPT phải thông báo bằng văn bản cho bên cầm cố và yêu cầu bên cầm cố đưa ra cách giải quyết trong thời hạn nhất định tuỳ thuộc vào tính chất, mức độ hư hỏng của tài sản cầm cố; nếu hết thời hạn đó mà bên cầm cố không trả lời thì NHPT được thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn và có quyền yêu cầu bên cầm cố thanh toán các chi phí hợp lý.
2. Trường hợp tài sản cầm cố bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị do lỗi của NHPT thì NHPT chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
Điều 29. Cầm cố thẻ tiết kiệm và giấy tờ có giá
1. Trường hợp nhận cầm cố thẻ tiết kiệm thì NHPT có quyền yêu cầu tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm phong toả tài khoản tiền gửi tiết kiệm của bên cầm cố.
2. Trường hợp nhận cầm cố giấy tờ có giá thì NHPT có quyền yêu cầu người phát hành giấy tờ có giá hoặc Trung tâm Lưu ký chứng khoán đảm bảo quyền giám sát của NHPT đối với giá trị tài sản ghi trên giấy tờ đó theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp người phát hành giấy tờ có giá hoặc Trung tâm Lưu ký chứng khoán vi phạm cam kết đảm bảo quyền giám sát của NHPT thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với phần giá trị tài sản ghi trên giấy tờ đó bị giảm sút, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Mục 3
BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG THẾ CHẤP TÀI SẢN
Điều 30. Giữ giấy tờ, tài sản thế chấp
Khi nhận thế chấp tài sản, NHPT thực hiện giữ giấy tờ của tài sản thế chấp theo quy định và thoả thuận với bên bảo đảm về việc bên bảo đảm hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp.
Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của bên bảo đảm khi thế chấp tài sản (bên thế chấp)
1. Quyền của bên thế chấp:
a) Được đầu tư làm tăng giá trị tài sản thế chấp; được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản thế chấp theo thoả thuận;
b) Được nhận lại giấy tờ về tài sản thế chấp đã giao cho bên nhận thế chấp, nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ nếu tài sản giao cho người thứ ba giữ, khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt mà không phải xử lý tài sản thế chấp hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
c) Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp khi được sự chấp thuận bằng văn bản của NHPT và phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp tại NHPT;
d) Yêu cầu NHPT phối hợp thực hiện xoá đăng ký thế chấp.
2. Nghĩa vụ của bên thế chấp:
a) Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp;
b) Giao bản gốc giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản thế chấp cho NHPT, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn, góp vốn bằng tài sản thế chấp, dùng tài sản thế chấp làm tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ dân sự khác khi nghĩa vụ được bảo đảm chưa chấm dứt mà chưa được sự đồng ý bằng văn bản của NHPT;
d) Phải áp dụng các biện pháp cần thiết tránh nguy cơ làm mất hoặc giảm sút giá trị tài sản thế chấp, kể cả việc ngừng khai thác, sử dụng các tài sản đó;
e) Phối hợp với NHPT thực hiện công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm; nộp lệ phí liên quan đến việc công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của NHPT khi nhận thế chấp (bên nhận thế chấp)
1. Quyền của bên nhận thế chấp:
a) Giữ bản chính Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản thế chấp, giấy tờ về quyền được hưởng tiền bảo hiểm (nếu có) và các giấy tờ khác liên quan đến tài sản thế chấp;
b) Yêu cầu bên thế chấp, bên thuê, mượn tài sản thế chấp chấm dứt việc sử dụng tài sản thế chấp, cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nếu việc sử dụng làm mất hoặc giảm giá trị của tài sản đó;
c) Được xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp nhưng không gây cản trở việc khai thác, sử dụng tài sản thế chấp;
d) Yêu cầu bên thế chấp cung cấp các thông tin chính xác về thực trạng tài sản thế chấp và áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản thế chấp trong trường hợp có nguy cơ làm mất hoặc giảm sút giá trị tài sản do việc khai thác, sử dụng tài sản thế chấp;
e) Có quyền xem xét, quyết định việc xử lý tài sản thế chấp và yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản theo quy định của pháp luật khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.
2. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp:
a) Chịu trách nhiệm về việc bảo quản giấy tờ về tài sản thế chấp nhận từ bên thế chấp và phải giao lại cho bên thế chấp sau khi bên thế chấp đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình, hai bên đã làm thủ tục giải trừ thế chấp hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho bên bảo đảm khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm phù hợp quy định tại hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với bên thế chấp thực hiện xoá đăng ký thế chấp.
Điều 33. Quyền của NHPT trong trường hợp bên thế chấp bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp
1. Trong trường hợp bên thế chấp bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp mà không được sự đồng ý của NHPT, thì NHPT có quyền thu hồi tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp NHPT không thực hiện quyền thu hồi tài sản thế chấp, không thu hồi nợ trước hạn thì NHPT có thể nhận các khoản tiền thu được, quyền yêu cầu thanh toán hoặc tài sản khác có được từ việc mua bán, trao đổi tài sản thế chấp thay thế cho số tài sản đã bán, trao đổi; hoặc yêu cầu bên bảo đảm phải dùng tài sản khác thay thế cho số tài sản đã bán, trao đổi.
Đối với giao dịch bảo đảm đã đăng ký thì NHPT được chủ động yêu cầu đăng ký thay đổi về tài sản bảo đảm. Việc đăng ký thay đổi tài sản bảo đảm trong trường hợp này phải được thực hiện đúng trong thời hạn pháp luật quy định để không làm thay đổi thời điểm đăng ký của giao dịch bảo đảm.
Điều 34. Thế chấp quyền đòi nợ
1. Bên bảo đảm (là bên có quyền đòi nợ) được thế chấp một phần hoặc toàn bộ quyền đòi nợ, bao gồm cả quyền đòi nợ hình thành trong tương lai mà không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ trả nợ.
2. Trường hợp nhận thế chấp quyền đòi nợ, NHPT có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Yêu cầu bên có nghĩa vụ trả nợ phải thanh toán cho mình khi đến hạn mà khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.
b) Cung cấp thông tin về việc thế chấp quyền đòi nợ, nếu bên có nghĩa vụ trả nợ yêu cầu.
3. Bên có nghĩa vụ trả nợ có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh toán cho bên nhận thế chấp (NHPT) theo yêu cầu của NHPT;
b) Yêu cầu bên nhận thế chấp (NHPT) cung cấp thông tin về việc thế chấp quyền đòi nợ; nếu không cung cấp thông tin thì có quyền từ chối thanh toán cho bên nhận thế chấp (NHPT).
4. Trong trường hợp quyền đòi nợ được bên bảo đảm chuyển giao cho người thế quyền (theo Điều 309 Bộ luật Dân sự) thì thứ tự ưu tiên thanh toán giữa bên nhận chuyển giao quyền đòi nợ (người thế quyền) và bên nhận thế chấp quyền đòi nợ (NHPT) được xác định theo thời điểm đăng ký các giao dịch đó tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có thẩm quyền.
Điều 35. Cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp; thế chấp tài sản đang cho thuê
1. Trường hợp bên thế chấp cho thuê, cho mượn tài sản đang thế chấp tại NHPT thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của NHPT.
Trường hợp NHPT đồng ý cho bên thế chấp cho thuê, cho mượn tài sản đang thế chấp tại NHPT thì hợp đồng cho thuê, cho mượn tài sản đang thế chấp chấm dứt khi tài sản thế chấp bị xử lý để thu hồi nợ. Bên thuê, bên mượn phải giao tài sản cho NHPT để xử lý, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
2. Trường hợp thế chấp tài sản đang cho thuê thì bên thế chấp phải thông báo về việc cho thuê tài sản với NHPT; trường hợp tài sản đang cho thuê đó được NHPT nhận làm tài sản thế chấp, nếu NHPT phải xử lý tài sản để thu hồi nợ thì bên thuê được tiếp tục thuê cho đến khi hết thời hạn thuê theo hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Điều 36. Trách nhiệm khi tài sản thế chấp bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị không do nguyên nhân bị hao mòn tự nhiên
Trường hợp tài sản thế chấp bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị không do nguyên nhân bị hao mòn tự nhiên thì bên thế chấp phải thông báo ngay cho NHPT và phải sửa chữa, bổ sung hoặc thay thế tài sản khác có giá trị tương đương hoặc bổ sung, thay thế biện pháp bảo đảm khác, nếu các bên không có thoả thuận khác.
Điều 37. Đầu tư vào tài sản thế chấp
Trường hợp bên thế chấp đầu tư vào tài sản thế chấp và dùng tài sản tăng thêm do đầu tư để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác hoặc người thứ ba đầu tư vào tài sản thế chấp và nhận thế chấp chính phần tài sản tăng thêm do đầu tư thì bên bảo đảm phải thông báo trước cho NHPT để giải quyết như sau:
1. Trường hợp phần tài sản tăng thêm có thể tách rời khỏi tài sản thế chấp mà không làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp so với giá trị của tài sản đó trước khi đầu tư thì NHPT có quyền tách phần tài sản mà NHPT nhận thế chấp để xử lý khi phải xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
2. Trường hợp phần tài sản tăng thêm do đầu tư không thể tách rời khỏi tài sản thế chấp thì tài sản thế chấp được xử lý toàn bộ để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho NHPT và các bên cùng nhận bảo đảm.
Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa NHPT và các bên cùng nhận bảo đảm được xác định theo thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm.
Mục 4
BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG BẢO LÃNH
Điều 38. Trường hợp áp dụng biện pháp bảo lãnh
1. Đối với tín dụng xuất khẩu, NHPT chấp thuận biện pháp bảo đảm tiền vay bằng bảo lãnh trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Bảo lãnh của Chính phủ hoặc Ngân hàng Trung ương của nước bên nhà nhập khẩu đối với cho vay nhà nhập khẩu theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 151/2006/NĐ-CP;
c) Bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng giám đốc NHPT.
Điều 39. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong các trường hợp:
1. Khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà khách hàng (bên được bảo lãnh) không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đối với NHPT;
2. Bên được bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với NHPT trước thời hạn do vi phạm hợp đồng tín dụng, nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ;
3. Các căn cứ khác, nếu pháp luật có quy định.
Điều 40. Quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh
1. Thay bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, nợ lãi và phí (nếu có) cho NHPT theo thoả thuận và đúng thời hạn theo thông báo yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
2. Đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo hợp đồng bảo đảm tiền vay, nếu bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải đưa tài sản thuộc sở hữu của mình để xử lý; số tiền thu được từ việc bán tài sản được dùng để trả nợ cho NHPT, nếu không đủ thì bên bảo lãnh phải nhận nợ đối với phần nợ còn lại;
3. Không tẩu tán, làm mất mát, hư hỏng tài sản thuộc sở hữu của mình kể từ thời điểm nhận được thông báo yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của NHPT (bên nhận bảo lãnh)
1. Thông báo yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo thoả thuận;
2. Yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản của bên bảo lãnh nếu bên bảo lãnh có dấu hiệu tẩu tán tài sản để trốn tránh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
3. Phải thông báo cho bên bảo lãnh về việc bên được bảo lãnh không thực hiện, thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình khi đến thời hạn trả nợ.
Điều 42. Trình tự thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1. Trong thời hạn do NHPT ấn định kể từ ngày phát sinh căn cứ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại Điều 39 Quy chế này, NHPT thông báo cho bên bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; nếu bên được bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ trước thời hạn do vi phạm hợp đồng tín dụng, nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì NHPT phải nêu rõ lý do trong thông báo việc bên được bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ trước thời hạn;
NHPT thoả thuận với bên bảo lãnh về thời hạn để bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh.
2. Kể từ thời điểm thông báo cho bên bảo lãnh theo quy định tại khoản 1 Điều này, NHPT có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản của bên bảo lãnh theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự;
b) Yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền của NHPT phải chấm dứt hành vi đó.
3. Xử lý tài sản của bên bảo lãnh: Trong trường hợp phải xử lý tài sản của bên bảo lãnh theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Quy chế này, thì NHPT và bên bảo lãnh thoả thuận về tài sản, thời gian, địa điểm và phương thức xử lý tài sản; nếu không thoả thuận được thì NHPT được quyền khởi kiện bên bảo lãnh tại Toà án.
Điều 43. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh là doanh nghiệp bị phá sản, bên bảo lãnh là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố đã chết
1. Trong trường hợp bên bảo lãnh là doanh nghiệp bị phá sản thì việc bảo lãnh được giải quyết như sau:
a) Nếu nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh trước và tại thời điểm bên bảo lãnh bị phá sản thì NHPT yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Trường hợp bên bảo lãnh không thanh toán đầy đủ tổng số nợ trong phạm vi bảo lãnh thì NHPT có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thanh toán phần nợ còn thiếu;
b) Nếu nghĩa vụ bảo lãnh chưa phát sinh thì NHPT yêu cầu bên được bảo lãnh phải thay thế biện pháp bảo đảm khác, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp bên bảo lãnh là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố đã chết thì việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Chương IV
XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY
Mục 1
NGUYÊN TẮC VÀ TRƯỜNG HỢP ÁP DỤNG
Điều 44. Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm
1. Trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ trả nợ tại NHPT thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thoả thuận của các bên; nếu không có thoả thuận thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ trả nợ tại NHPT và tại các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tài chính khác, nếu phải xử lý tài sản bảo đảm để thực hiện một nghĩa vụ trả nợ đến hạn, thì các nghĩa vụ trả nợ khác tuy chưa đến hạn cũng được coi là đến hạn và tài sản bảo đảm được xử lý để thu hồi nợ.
Việc xử lý tài sản được thực hiện theo thoả thuận của các bên, nếu không có thoả thuận hoặc không thoả thuận được thì tài sản bảo đảm được bán đấu giá theo quy định của pháp luật
3. Việc xử lý tài sản bảo đảm phải được thực hiện khách quan, công khai, minh bạch; thủ tục thuận tiện; đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch bảo đảm, của cá nhân, tổ chức có liên quan và theo quy định của pháp luật.
4. Việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ không phải là hoạt động kinh doanh của NHPT.
5. Các chi phí phát sinh trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm do bên bảo đảm chịu. Tiền thu được từ xử lý tài sản bảo đảm sau khi trừ chi phí xử lý, NHPT thu nợ theo thứ tự: nợ gốc, lãi vay, lãi vay quá hạn, các khoản chi phí khác (nếu có).
Tài sản bảo đảm sau khi được xử lý nếu không đủ để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì khách hàng, bên bảo đảm có trách nhiệm huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn trả ngay cho NHPT. Trường hợp đặc biệt, Tổng giám đốc NHPT có thể xem xét, quyết định cho khách hàng bổ sung tài sản khác để tiếp tục bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ còn lại của khách hàng.
6. Trong trường hợp chủ sở hữu tài sản bảo đảm bị khởi tố về một hành vi phạm tội không liên quan đến việc vay vốn, bảo lãnh tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu tại NHPT hoặc không liên quan đến nguồn gốc hình thành tài sản bảo đảm thì tài sản bảo đảm của người đó không bị kê biên theo quy định của pháp luật; NHPT phải có biện pháp cần thiết để quản lý tài sản bảo đảm và thực hiện xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại Quy chế này.
Điều 45. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm
NHPT được xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật và theo thoả thuận trong các trường hợp sau:
1. Khách hàng có nợ quá hạn liên tiếp trong thời hạn 06 tháng đối với tín dụng đầu tư, trong thời hạn 60 ngày đối với tín dụng xuất khẩu.
2. Trường hợp bên bảo đảm là pháp nhân được tổ chức lại, nếu không thoả thuận được việc kế thừa, thực hiện nghĩa vụ trả nợ, nghĩa vụ bảo đảm đối với NHPT của các pháp nhân mới và khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ trước thời hạn theo yêu cầu của NHPT, thì NHPT có quyền xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ;
3. Khách hàng vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh tín dụng phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ NHPT trước thời hạn, nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ;
4. Trường hợp khách hàng bị giải thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi đến hạn trả nợ, thì nghĩa vụ trả nợ tuy chưa đến hạn cũng được coi là đến hạn, nếu khách hàng không trả nợ và không xử lý tài sản bảo đảm để trả nợ thì NHPT được xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ;
5. Trường hợp khách hàng bị phá sản thì việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ được thực hiện theo các quy định của pháp luật về phá sản.
Trong trường hợp bên bảo đảm là người thứ ba cầm cố, thế chấp tài sản bị phá sản, nếu nghĩa vụ trả nợ đã đến hạn mà khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì tài sản bảo đảm được xử lý để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật về phá sản; nếu nghĩa vụ trả nợ chưa đến hạn thì tài sản bảo đảm được xử lý để thu hồi nợ theo thoả thuận của các bên; trường hợp không có thoả thuận thì tài sản bảo đảm được xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản để thực hiện nghĩa vụ khác của bên bảo đảm.
6. Các trường hợp khác do các bên thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Mục 2
THỦ TỤC XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
Điều 46. Thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm
1. Trước khi xử lý tài sản bảo đảm, NHPT thông báo bằng văn bản về việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác theo địa chỉ được lưu giữ tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Đối với tài sản bảo đảm có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị và quyền đòi nợ, giấy tờ có giá, thẻ tiết kiệm thì NHPT có quyền xử lý tài sản ngay, đồng thời phải thông báo cho các bên cùng nhận bảo đảm khác về việc xử lý tài sản đó.
3. Trong trường hợp NHPT không thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này mà gây thiệt hại cho các bên cùng nhận bảo đảm trong giao dịch bảo đảm đã được đăng ký thì NHPT phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 47. Thời hạn xử lý tài sản bảo đảm
NHPT thoả thuận với các bên có liên quan về thời hạn xử lý tài sản bảo đảm; nếu không có thoả thuận thì NHPT quyết định thời hạn xử lý tài sản bảo đảm, nhưng không được trước bảy (07) ngày đối với động sản hoặc mười lăm (15) ngày đối với bất động sản, kể từ ngày thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 46 Quy chế này.
Điều 48. Giao nhận, thu giữ tài sản bảo đảm để xử lý
1. NHPT yêu cầu bên bảo đảm giao tài sản bảo đảm và giấy tờ có liên quan đến tài sản bảo đảm theo thông báo của NHPT.
2. Nếu hết thời hạn ấn định trong thông báo mà bên giữ tài sản bảo đảm không giao tài sản thì NHPT có quyền thu giữ tài sản bảo đảm để xử lý hoặc yêu cầu Toà án giải quyết.
Khi thực hiện thu giữ tài sản bảo đảm, NHPT thực hiện các nội dung sau:
a) Thông báo trước bằng văn bản cho người giữ tài sản về việc áp dụng biện pháp thu giữ tài sản bảo đảm trong thời hạn năm (05) ngày làm việc. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do, thời hạn thực hiện việc thu giữ tài sản bảo đảm, quyền và nghĩa vụ của các bên;
b) Không được áp dụng các biện pháp vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội trong quá trình thu giữ tài sản.
3. Trong quá trình tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm, nếu bên giữ tài sản bảo đảm có dấu hiệu chống đối, cản trở, gây mất trật tự nơi công cộng hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác, thì NHPT có quyền yêu cầu Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và cơ quan Công an nơi tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm thực hiện chức năng giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm quyền thu giữ tài sản bảo đảm của NHPT theo quy định của pháp luật.
4. Sau khi nhận bàn giao hoặc sau khi thu giữ tài sản bảo đảm, NHPT có trách nhiệm tổ chức việc giữ, quản lý tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý.
Điều 49. Khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý
1. Trong thời gian chờ xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, NHPT được khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm hoặc cho phép bên bảo đảm hoặc uỷ quyền cho người thứ ba khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm theo đúng tính năng và công dụng của tài sản.
2. Trong quá trình khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm trước khi xử lý, NHPT hoặc người được cho phép, được ủy quyền khai thác có quyền sửa chữa, nâng cấp tài sản bảo đảm để nâng cao công dụng của tài sản.
3. Hoa lợi, lợi tức thu được trong quá trình khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm phải được hạch toán riêng (trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác); sau khi trừ đi các chi phí cần thiết cho việc khai thác, sử dụng tài sản bao gồm: chi phí quản lý, sửa chữa, nâng cấp tài sản, các loại thuế, phí khai thác tài sản và các chi phí cần thiết, hợp lý khác; số tiền còn lại được dùng để thanh toán nợ cho NHPT.
Điều 50. Uỷ quyền xử lý tài sản bảo đảm và thu hồi nợ vay
NHPT có thể uỷ quyền cho người thứ ba xử lý tài sản bảo đảm, với điều kiện người thứ ba là tổ chức có tư cách pháp nhân và được thực hiện quyền thu hồi nợ hoặc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật; người thứ ba có quyền thực hiện các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm, thu hồi nợ vay như NHPT trong phạm vi được uỷ quyền.
Điều 51. Thu nợ từ việc xử lý tài sản bảo đảm
1. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Các chi phí cần thiết để xử lý tài sản bảo đảm: chi phí bảo quản, xác định giá trị tài sản bảo đảm, quảng cáo bán tài sản, bán tài sản, tiền hoa hồng, chi phí thu giữ, vận chuyển, chi phí, lệ phí bán đấu giá và các chi phí cần thiết, hợp lý khác liên quan đến xử lý tài sản bảo đảm.
b) Thuế và các khoản phí nộp ngân sách Nhà nước liên quan đến việc xử lý tài sản bảo đảm (nếu có).
c) Nợ gốc, lãi vay, lãi vay quá hạn tính đến ngày bên bảo đảm hoặc bên giữ tài sản giao tài sản cho NHPT để xử lý.
2. Trường hợp NHPT ứng trước để thanh toán các chi phí xử lý tài sản hoặc các khoản thuế, phí nộp ngân sách Nhà nước thì NHPT được thu hồi lại số tiền ứng trước này trước khi thanh toán nợ gốc, lãi vay, lãi quá hạn, trừ trường hợp bên bảo đảm đã thanh toán lại số tiền ứng trước cho NHPT.
3. Trường hợp số tiền thu được khi bán tài sản và các khoản thu từ việc khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm trong thời gian chưa xử lý (sau khi trừ đi các chi phí quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này; các chi phí cần thiết cho việc khai thác, sử dụng tài sản quy định tại khoản 3 Điều 49 Quy chế này) lớn hơn số nợ phải trả, thì phần chênh lệch thừa được hoàn trả lại cho bên bảo đảm. Khách hàng có nghĩa vụ tiếp tục trả nợ nếu khoản tiền thu được không đủ để thanh toán khoản nợ phải trả và những chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản bảo đảm.
Trường hợp NHPT nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ hoặc nhận các khoản tiền và tài sản mà bên thứ ba phải giao cho bên bảo đảm, thì NHPT trả lại cho bên bảo đảm phần chênh lệch thừa giữa giá trị tài sản bảo đảm xác định tại thời điểm xử lý so với số nợ vay; khách hàng có nghĩa vụ tiếp tục trả nợ nếu các khoản thu trên nhỏ hơn số nợ gốc, lãi, lãi quá hạn và các chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản bảo đảm.
4. Trường hợp bên bảo đảm làm tăng giá trị tài sản sau khi đầu tư, sửa chữa, nâng cấp tài sản thì phần giá trị tăng thêm của tài sản bảo đảm được coi là một phần trong giá trị tài sản bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ ban đầu. Khi xử lý tài sản bảo đảm, NHPT được thu nợ từ cả phần giá trị tăng thêm của tài sản bảo đảm, trừ trường hợp giá trị tăng thêm đã được bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
5. Trường hợp tài sản bảo đảm đã được mua bảo hiểm thì tiền bảo hiểm do cơ quan bảo hiểm trả được trả trực tiếp cho NHPT để thu hồi nợ. Số tiền này sẽ được dùng để thanh toán khoản nợ của khách hàng.
6. Sau khi tài sản bảo đảm đã được xử lý để thu hồi nợ, trường hợp giá trị thu được không đủ để trả hết nợ vay thì khách hàng phải tiếp tục nhận nợ với NHPT theo quy định.
Điều 52. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp
Trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm, nếu phát sinh tranh chấp giữa NHPT, khách hàng, bên bảo đảm và các bên có liên quan thì các bên giải quyết tranh chấp trên cơ sở thương lượng, hoà giải.
Nếu tranh chấp không giải quyết được bằng thương lượng thì các bên có thể thỏa thuận việc giải quyết tranh chấp thông qua Trọng tài thương mại hoặc Toà án có thẩm quyền để giải quyết.
Mục 3
PHƯƠNG THỨC XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
Điều 53. Các phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo thoả thuận
1. Bán tài sản bảo đảm.
2. NHPT nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bên bảo đảm.
3. NHPT nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác từ người thứ ba trong trường hợp thế chấp quyền đòi nợ.
4. Phương thức khác do các bên thoả thuận.
Điều 54. Bán tài sản bảo đảm
1. Các bên thỏa thuận về bên được bán tài sản bảo đảm.
Bên được bán tài sản bảo đảm có thể lựa chọn các hình thức bán tài sản như sau:
a) Bán trực tiếp cho người mua.
b) Uỷ quyền cho các cơ quan có chức năng thực hiện bán đấu giá tài sản bảo đảm.
c) Uỷ quyền hoặc chuyển giao việc xử lý tài sản bảo đảm cho tổ chức có chức năng được mua tài sản để bán.
2. Việc bán tài sản phải được thực hiện thông qua hợp đồng mua bán.
Điều 55. NHPT nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm
NHPT có thể nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Giá trị của tài sản bảo đảm được xác định tại thời điểm xử lý làm cơ sở để thanh toán các nghĩa vụ trả nợ của khách hàng sau khi trừ đi các chi phí khác (nếu có).
Điều 56. Xử lý tài sản bảo đảm là quyền đòi nợ
1. Trường hợp nhận bảo đảm bằng quyền đòi nợ, NHPT có quyền yêu cầu người thứ ba là người có nghĩa vụ trả nợ chuyển giao các khoản tiền hoặc tài sản khác cho mình hoặc cho người được uỷ quyền. Trong trường hợp người có nghĩa vụ trả nợ yêu cầu thì NHPT phải cung cấp các giấy tờ chứng minh quyền được đòi nợ.
2. Trong trường hợp bên nhận bảo đảm (NHPT) đồng thời là người có nghĩa vụ trả nợ thì bên nhận bảo đảm (NHPT) được bù trừ khoản tiền đó.
Điều 57. Xử lý tài sản bảo đảm là động sản trong trường hợp không có thoả thuận về phương thức xử lý
Trong trường hợp NHPT và bên bảo đảm không có thoả thuận hoặc không thoả thuận được về phương thức xử lý tài sản bảo đảm, thì tài sản bảo đảm được bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
Đối với tài sản bảo đảm có thể xác định giá cụ thể, rõ ràng trên thị trường thì NHPT được bán theo giá thị trường mà không phải qua thủ tục bán đấu giá, đồng thời phải thông báo cho bên bảo đảm và các bên nhận bảo đảm khác (nếu có).
Điều 58. Xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp không có thoả thuận về phương thức xử lý
1. Trường hợp không có thoả thuận hoặc không thoả thuận được về phương thức xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì NHPT thực hiện bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá để thu hồi nợ.
2. Trong trường hợp chỉ thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất thì theo quy định của pháp luật khi xử lý tài sản gắn liền với đất, người mua, người nhận chính tài sản gắn liền với đất đó được tiếp tục sử dụng đất. Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp trong hợp đồng về quyền sử dụng đất giữa bên thế chấp và người sử dụng đất (trường hợp đất thuê, thuê lại đất) được chuyển giao cho người mua, người nhận chính tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 59. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2007.
Điều 60. Triển khai thực hiện
1. Tổng giám đốc, Trưởng ban kiểm soát, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc NHPT chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các cán bộ, viên chức NHPT phải chấp hành đúng quy định tại Quy chế này trong các hoạt động tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu có yêu cầu về bảo đảm tiền vay; nếu vi phạm gây thiệt hại đến vốn và tài sản của Nhà nước sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật và quy định của NHPT.
Điều 61. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Hội đồng quản lý NHPT quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc NHPT./.