• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 01/09/1993
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 75/A-TC-TCT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lai Châu, ngày 31 tháng 8 năm 1993

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH

Hướng dẫn thi hành Nghị định số 57-CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức

Căn cứ Luật thuế lợi tức được Quốc hội khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 6 tháng 7 năm 1993;

Căn cứ Nghị định số 57/CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức;

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

 

I. PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ LỢI TỨC

1. Đối tượng nộp thuế.

Theo Điều 1 Luật thuế lợi tức thì các tổ chức, cá nhân hạch toán kinh tế độc lập thuộc mọi thành phần kinh tế có lợi tức từ các hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam đều phải nộp thuế lợi tức;

Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc (trực thuộc) vào xí nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, nhưng thực hiện được hạch toán đầy đủ, xác định được doanh thu, chi phí, lợi tức riêng thì các đơn vị này có thể là đối tượng nộp thuế lợi tức;

Các đơn vị hạch toán toàn ngành có hoạt động sản xuất kinh doanh khác ở các địa phương thì phải kê khai nộp thuế lợi tức với cơ quan thuế địa phương về phần lợi tức chịu thuế do hoạt động sản xuất kinh doanh khác đem lại;

Các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị hoạt động bằng nguồn vốn kinh phí sự nghiệp Nhà nước cấp, nếu có hoạt động sản xuất kinh doanh phải tổ chức hạch toán riêng kết quả hoạt động kinh doanh và nộp thuế lợi tức;

Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng việc khoán gọn cho các tập thể hoặc cá nhân theo hình thức giao vốn, hàng hoá... cho người nhận khoán và ấn định số tiền phải nộp định kỳ (ví dụ: Cửa hàng bán lẻ khoán cho mậu dịch viên bán quầy hàng lưu động, hàng tháng phải nộp cho cửa hàng một số tiền...) thì người nhận khoán phải nộp thuế doanh thu, thuế lợi tức theo thuế suất của ngành nghề kinh doanh. Khoản tiền nộp khoán được hạch toán vào thu nhập của cơ sở giao khoán để tập hợp vào thu nhập chung làm cơ sở xác định lợi tức chịu thuế.

Đối tượng không thuộc diện nộp thuế lợi tức:

Theo Điều 2 của Luật thuế lợi tức các hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc diện chịu thuế bao gồm:

Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì nộp thuế lợi tức theo quy định tại Điều 26 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Hoạt động sản xuất nông nghiệp của các hợp tác xã nông nghiệp, tập đoàn sản xuất, cá thể (hộ nông dân) thuộc diện chịu thuế nông nghiệp hoặc chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp.

2- Đối tượng chịu thuế:

Đối tượng chịu thuế lợi tức là lợi tức thu được từ các hoạt động gia công, sản xuất, xây dựng, vận tải, nông trường, trạm trại quốc doanh, thương nghiệp ăn uống, dịch vụ các loại và các hoạt động sản xuất kinh doanh khác của các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 1 Luật thuế lợi tức.

Lợi tức chịu thuế bao gồm: Lợi tức của hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản, ngoài cơ bản; lợi tức về cho thuê TSCĐ; lợi tức thu được trong việc thanh lý TSCĐ, lợi tức thu được do chuyển nhượng tài sản, chuyển nhượng cổ phần; lợi tức cổ phần; lợi tức về các nghiệp vụ tài chính, các hoạt động liên doanh liên kết kinh tế.

 

II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ

Căn cứ tính thuế lợi tức quy định tại Điều 6 Luật thuế lợi tức là tổng lợi tức chịu thuế cả năm và thuế suất.

1. Tổng lợi tức chịu thuế cả năm.

Tổng lợi tức chịu thuế cả năm (tính theo năm dương lịch) bao gồm lợi tức chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản, ngoài cơ bản, lợi tức khác và được xác định như sau:

Lợi tức chịu thuế = [Doanh thu - Chi phí hợp lý hợp lệ - Các loại thuế ngoài thuế lợi tức] + Lợi tức khác

2. Về doanh thu để tính lợi tức chịu thuế:

Doanh thu để tính lợi tức chịu thuế quy định tại Điều 2 Nghị định số 57-CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức, là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ và các khoản thu khác chưa trừ một phí tổn nào của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế và được xác định phù hợp với đặc điểm từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh, theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 55-CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế doanh thu và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu và mục I/B Thông tư số 73A TC/TCT ngày 30 tháng 8 năm 1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế doanh thu.

Riêng đối với sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt doanh thu để tính lợi tức chịu thuế là doanh thu bán hàng (có cả thuế tiêu thụ đặc biệt).

3. Chi phí hợp lý, hợp lệ để tính lợi tức chịu thuế.

Theo Điều 9 Luật thuế lợi tức, Điều 4 Nghị định số 57-CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ, thì chi phí hợp lý, hợp lệ được xác định như sau:

a) Chi phí khấu hao tài sản cố định:

Giá trị TSCĐ làm căn cứ trích khấu hao là giá thực mua cộng (+) chi phí lắp đặt, vận chuyển, bảo quản (nếu có).

Đối với TSCĐ của các doanh nghiệp Nhà nước, nguyên giá được xác định đảm bảo đúng chế độ bảo toàn vốn hiện hành.

Mức trích khấu hao cơ bản: Thực hiện theo tỷ lệ quy định tại Quyết định 507 TC-ĐTXD ngày 22 tháng 7 năm 1986 và các quy định hiện hành của Bộ Tài chính.

Trường hợp các doanh nghiệp có khó khăn trong sản xuất kinh doanh, TSCĐ không sử dụng hết công suất thiết kế, kết quả kinh doanh bị lỗ thì Cục thuế các địa phương được xem xét cho giảm mức trích khấu hao cơ bản nhưng phải đảm bảo nguyên tắc:

Mức giảm tương ứng với công suất thực tế của TSCĐ nhưng không quá 50% mức quy định tại Quyết định 507 TC-ĐTXD và không quá mức lỗ phát sinh trong năm.

Xử lý giảm mức trích khấu hao cơ bản trước khi đề nghị miễn, giảm tiền thu sử dụng vốn NSNN.

Trường hợp các doanh nghiệp đầu tư mua sắm TSCĐ bằng nguồn vốn vay, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, cần tăng mức trích khấu hao cơ bản để tạo nguồn trả nợ nhanh về vốn vay theo khế ước, cơ quan thuế sẽ xem xét xử lý đề nghị tăng mức trích khấu hao cơ bản của tài sản đầu tư bằng vốn vay nhưng phải đảm bảo nguyên tắc:

Phải nộp đủ thuế gián thu (doanh thu, tiêu thụ đặc biệt) hàng năm và không bị lỗ vốn;

Doanh nghiệp thiếu nguồn trả nợ đến hạn sau khi đã huy động các nguồn vốn tự có (nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh...);

Mức trích tăng khấu hao cơ bản không vượt quá số tiền còn thiếu phải trả nợ vốn vay và thời gian khấu hao cơ bản thu hồi đủ vốn vay không thấp hơn thời gian trả nợ theo khế ước vay nợ.

Trên cơ sở các nguyên tắc trên, các doanh nghiệp phải có công văn giải trình đầy đủ số liệu, có đề nghị bằng văn bản của Cục thuế địa phương để Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) thoả thuận từng trường hợp cụ thể bằng văn bản. Việc quyết định trích tăng tỷ lệ khấu hao cơ bản thực hiện khi có báo cáo quyết toán năm.

Tài sản cố định thuộc tất cả các nguồn vốn đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng, vẫn tiếp tục trích khấu hao TSCĐ để phản ánh đúng chi phí, nhưng mức trích không cao hơn tỷ lệ quy định tại Quyết định 507 TC/ĐTXD và không được tính vào chi phí để xác định lợi tức chịu thuế.

Mức trích khấu hao sửa chữa lớn:

Chi phí khấu hao sửa chữa lớn được tính vào chi phí hợp lý hợp lệ là số thực chi hợp lý về sửa chữa lớn TSCĐ trong kỳ, trong đó:

Sửa chữa lớn thuê ngoài tính theo số tiền thực tế thanh toán theo hợp đồng với người nhận thầu;

Sửa chữa lớn tự làm tính theo chi phí thực tế hợp lý phát sinh.

Riêng một số ngành đặc thù, tài sản cố định phải sửa chữa lớn định kỳ, có thể trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh khoản trích về sửa chữa lớn TSCĐ, nhưng phải sử dụng đúng mục đích cho sửa chữa lớn tài sản cố định, không sử dụng vào đầu tư mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu. Mức trích trước khấu hao sửa chữa lớn tối đa không vượt quá tỷ lệ quy định tại Quyết định 507 TC/ĐTXD ngày 22 tháng 7 năm 1986 của Bộ Tài chính. Cục thuế các địa phương xem xét và quyết định từng trường hợp cụ thể.

b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng (gọi chung là chi phí vật tư):

Chí phí vật tư chỉ tính cho vật tư sử dụng liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh và hình thành lợi tức chịu thuế trong kỳ tính thuế lợi tức.

Định mức tiêu hao vật tư: Là định mức tiêu hao thực tế hợp lý trên cơ sở các định mức quy định của Nhà nước hoặc các cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp các cơ sở không có định mức thì căn cứ vào định mức thực tế các năm trước và gắn với việc tiết kiệm vật tư để xem xét.

Giá vật tư: Giá vật tư để tính chi phí vật tư là giá mua thực tế, chi phí vận chuyển, bốc xếp, thu mua, gia công, chế biến..., thuế nhập khẩu đối với vật tư nhập khẩu (nếu có). Đối với vật tư tồn kho được phép đánh giá lại mỗi khi có thay đổi giá theo đúng quy định. Trường hợp vật tư tự chế được tính theo chi phí thực tế hợp lý sản xuất ra vật tư đó.

Trong quá trình sử dụng vật tư nếu có thu hồi phế liệu thì phần phế liệu thu hồi được hạch toán giảm chi phí vật tư theo giá bán hoặc giá trị đánh giá khi thu hồi.

Không được tính vào chi phí vật tư các khoản tiền thưởng thu mua, khai thác vật tư.

Đối với ngành thương nghiệp, ăn uống, trị giá mua của hàng bán ra được tính như phần chi phí vật tư trên. Riêng chi phí vận chuyển, bốc xếp, thu mua, bảo quản không được tính vào giá mua.

c) Chi phí tiền lương, tiền công:

Chi phí tiền lương, tiền công được tính trên cơ sở số lượng lao động của cơ sở và lương cấp bậc, phụ cấp lương (nếu có) theo chế độ hiện hành gắn với kết quả sản xuất kinh doanh của cơ sở.

Lao động của cơ sở bao gồm lao động trong biên chế, hợp đồng ngắn hạn, dài hạn, lao động thời vụ tham gia sản xuất kinh doanh tạo ra lợi tức chịu thuế trong kỳ tính thuế;

Các doanh nghiệp trả lương theo đơn giá tiền lương sản phẩm, theo doanh thu hay hiệu quả sản xuất kinh doanh phải căn cứ vào chế độ tiền lương hiện hành để xác định đơn giá tiền lương:

Đối với sản phẩm, dịch vụ Nhà nước quản lý giá, đơn giá tiền lương do Nhà nước quy định.

Đối với những sản phẩm, dịch vụ khác do đơn vị sản xuất kinh doanh tự xây dựng trên cơ sở chế độ tiền lương hiện hành.

Mọi đơn giá tiền lương làm cơ sở để tính vào chi phí để tính lợi tức chịu thuế phải được đăng ký với cơ quan trực tiếp quản lý thuế;

Mọi khoản chi lương ngoài chế độ, ngoài đơn giá hợp lý không được tính vào chi phí để tính lợi tức chịu thuế;

Đối với các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh (hợp tác xã, tổ sản xuất, xí nghiệp tư nhân, hộ cá thể, công ty cổ phần) tiền lương, tiền công của lao động được tính vào chi phí theo đơn giá tiền công, tiền lương sản phẩm và theo hợp đồng thoả thuận giữa người lao động với các doanh nghiệp.

Để bảo đảm sự công bằng, hợp lý, Cục thuế tỉnh, thành phố có thể căn cứ vào chế độ tiền lương áp dụng đối với xí nghiệp quốc doanh, tình hình giá cả để tính định mức tiền lương, tiền công cho từng ngành, nghề trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định trong từng thời kỳ cụ thể.

Việc xác định chi phí tiền lương, tiền công được trừ để tính lợi tức chịu thuế phải đảm bảo nguyên tắc: Tỷ lệ tăng của quỹ tiền lương, tiền công phải thấp hơn tỷ lệ tăng của lợi tức thực hiện.

Chủ hộ tư nhân kinh doanh được hưởng toàn bộ thu nhập do kết quả kinh doanh đem lại sau khi đã trừ các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ và nộp các khoản thuế theo quy định (bao gồm cả thuế lợi tức). Do đó tiền lương, tiền công đối với chủ hộ tư nhân kinh doanh không được xác định là chi phí khi tính lợi tức chịu thuế.

d) Các khoản chi phí khác được công nhận là hợp lý hợp lệ, bao gồm các khoản chi quy định tại điều 9 Luật thuế lợi tức và điểm 5, Điều 4 Nghị định số 57-CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 và các văn bản quy định hiện hành của Nhà nước, cụ thể là:

Chi phí quản lý là các khoản chi mang tính chất chung như: Chi phí quản lý hành chính, chi phí bảo hộ lao động, chi về tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng công nhân, chi trả lãi tiền vay kể cả vay đầu tư chiều sâu tính theo lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước quy định;

Các khoản chi về mua và trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ và dịch vụ kỹ thuật (không thuộc TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí kinh doanh.

Các khoản chi liên quan trực tiếp đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ, tạo ra lợi tức chịu thuế trong kỳ tính thuế lợi tức như: Chi phí đóng gói sản phẩm, bảo quản thành phẩm, chi phí vận chuyển bốc xếp hàng hoá, chi tuyên truyền quảng cáo, tiêu thụ sản phẩm phù hợp với quy định chung;

Các khoản chi về quỹ bảo hiểm theo chế độ thống nhất của Nhà nước như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tài sản của các cơ sở kinh doanh, bảo hiểm y tế theo quy định tại thông tư Liên bộ số 12 TT/LB ngày 18 tháng 9 năm 1992 của Liên Bộ Tài chính - Y tế - Lao động thương binh và xã hội;

Các loại thuế phải nộp như thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, tiền thu về sử dụng vốn, các loại lệ phí... liên quan đến xác định lợi tức chịu thuế trong kỳ tính thuế lợi tức.

Chi đóng góp niên liễm.

e) Các chi phí khác ngoài chi phí đã nói ở trên như chi phí tiếp tân, khánh tiết, giao dịch, đối ngoại có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh tính theo chi phí thực tế hợp lý, nhưng mức chi tối đa không quá 5% tổng số chi phí.

Tất cả các chi phí quy định tại các điểm a, b, c, d, e nêu trên phải có chứng từ, hoá đơn hợp lệ. Riêng đối với sản phẩm nông, lâm, hải sản... mua trực tiếp của người sản xuất mà người bán không có hoá đơn, thì phải lập bản kê mua hàng hoá ghi rõ tên địa chỉ người bán số lượng, đơn giá thành tiền.

4. Không được tính vào chi phí kinh doanh để xác định lợi tức chịu thuế hoặc không được tính giảm trừ lợi tức chịu thuế các khoản sau:

Các khoản trả lãi nợ Ngân hàng quá hạn, các khoản trả lãi tiền vay của các đối tượng khác cao hơn tỷ lệ lãi vay do Ngân hàng Nhà nước quy định;

Khoản bảo toàn vốn cao hơn mức phải bảo toàn theo thực tế;

Các khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng vượt quá định mức Nhà nước quy định cho một số ngành (đúc, thuỷ tinh...);

Thiệt hại về ngừng sản xuất do các nguyên nhân như do bên ngoài gây ra, do bản thân xí nghiệp gây ra, do thiên tại địch hoạ, tai nạn bất ngờ; thiệt hại về tài sản, vật tư, tiền vốn do không xác định được đối tượng chịu trách nhiệm bồi thường vật chất như thiệt hại trong thanh toán công nợ;

Khoản thiệt hại do trách nhiệm cá nhân gây ra;

Chi bù mua vé tháng cho cán bộ công nhân viên, chi tiền tàu xe đi nghỉ phép năm;

Các khoản tiền phạt: Phạt do vi phạm về hợp đồng kinh tế, chế độ báo cáo, đăng ký kinh doanh, đăng ký kê khai về thuế, dây dưa, chậm nộp thuế, khai man, ẩn lậu thuế, vi phạm chế độ hoá đơn chứng từ...;

Các khoản chi về đào tạo không nằm trong kế hoạch được duyệt;

Các khoản chi do các nguồn vốn khác đài thọ:

Chi cho cán bộ công nhân viên tham quan nghỉ mát;

Các khoản chi cho nhà ăn tập thể;

Các khoản chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, khó khăn đột xuất;

Chi về XDCB, chi về chuyên gia phục vụ cho các công trình xây dựng cơ bản;

Chi ủng hộ các địa phương, đoàn thể, tổ chức xã hội...;

Các khoản chi trang phục vượt định mức chế độ quy định;

Chi ăn trưa;

Các khoản chi mang tính chất tiền thưởng như thưởng tiết kiệm, các khoản tiền thưởng khác;

Các khoản lỗ khác ngoài khoản lỗ được quy định tại điểm d, Điều 13 Nghị định số 57-CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ.

5. Xác định các khoản lợi tức khác để tính lợi tức chịu thuế.

Lợi tức khác của các cơ sở kinh doanh là các khoản lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay (trừ các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tài chính) lợi tức về cho thuê tài sản, lợi tức thu được về thanh lý tài sản, chuyển nhượng tài sản, chuyển nhượng cổ phần (trừ các cơ sở kinh doanh bất động sản, cổ phiếu, trái phiếu), lợi tức về góp cổ phần, về các hoạt động tài chính, lợi tức về các hoạt động liên doanh liên kết.

Riêng đối với lợi tức thu được từ các hoạt động liên doanh, liên kết được xử lý cụ thể như sau:

a) Trường hợp các doanh nghiệp góp vốn thành lập xí nghiệp liên doanh trong nước dưới các hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, đã nộp thuế lợi tức ở đơn vị nhận liên doanh thì phần lợi tức được chia từ các xí nghiệp liên doanh theo cổ phần vốn góp không tính vào lợi tức chịu thuế của xí nghiệp, nhưng các doanh nghiệp phải hạch toán kê khai vào thu nhập của xí nghiệp.

b) Trường hợp các doanh nghiệp (tổ chức, cá nhân) trong nước liên doanh với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định tại Điều 8, Điều 17 Nghị định số 18-CP ngày 15 tháng 4 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thì lợi tức bên Việt Nam được chia tính vào lợi tức chịu thuế của doanh nghiệp và nộp thuế lợi tức theo thuế suất áp dụng cho ngành nghề của hoạt động liên doanh theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 57-CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ.

Trường hợp các cá nhân và tổ chức kinh tế trong nước liên doanh với nhau theo hình thức hợp đồng thì lợi tức thu được của hoạt động liên doanh phải nộp thuế lợi tức theo thuế suất áp dụng cho ngành nghề của hoạt động liên doanh. Bên nhận liên doanh có trách nhiệm kê khai và nộp thuế lợi tức. Sau khi nộp thuế lợi tức, phần lợi tức được chia cho các bên liên doanh không phải tính vào lợi tức chịu thuế, nhưng phải hạch toán và kê khai vào thu nhập.

Nếu hợp đồng liên doanh thực hiện theo hình thức liên doanh chia sản phẩm, phần sản phẩm được chia mà liên doanh chưa nộp thuế lợi tức thì cơ sở phải kê khai và nộp thuế lợi tức.

Các doanh nghiệp có các hoạt động liên doanh liên kết đều phải khai báo, xuất trình đầy đủ các tài liệu liên quan cho cơ quan thuế như hợp đồng liên doanh, biên bản đối chiếu công nợ, xác nhận của cơ quan thuế tại địa phương nhận liên doanh về số thuế đã nộp thì phần lợi tức được chia không phải tính vào lợi tức chịu thuế.

c) Đối với các doanh nghiệp có hoạt động nhận bán hàng ký gửi, uỷ thác, đại lý bán hàng thì việc nộp thuế lợi tức của hàng hoá nhận ký gửi, uỷ thác đại lý bán được xử lý như sau:

Các tổ chức, cá nhân là doanh nghiệp trong nước có đăng ký kinh doanh có hàng hoá đưa đi ký gửi, ủy thác kèm theo hoá đơn hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho thì lợi tức của hàng hoá đưa đi ký gửi, uỷ thác được tính vào lợi tức của đơn vị có hàng đưa đi ký gửi, uỷ thác để xác định lợi tức chịu thuế.

Các tổ chức, cá nhân ở trong nước nhưng không phải là doanh nghiệp, có hàng hoá đưa đi ký gửi, uỷ thác bán, không kèm theo hoá đơn hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, không thuộc đối tượng kê khai nộp thuế lợi tức thì bên nhận hàng ký gửi, uỷ thác bán phải nộp thuế lợi tức thay cho bên đi ký gửi, uỷ thác;

Các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hàng hoá đưa đi ký gửi, uỷ thức thì thuế lợi tức của hàng hoá này được xử lý cụ thể như sau:

Nếu các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc các nước đã ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam thì việc nộp thuế lợi tức được thực hiện theo nội dung về thuế lợi tức đã ghi trong hiệp định;

Nếu các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc các nước chưa ký kết hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam thì bên Việt Nam nhận hàng ký gửi, uỷ thác phải nộp thay thuế lợi tức cho bên có hàng đi ký gửi, uỷ thác.

Thuế lợi tức do người nhận ký gửi, uỷ thác, đại lý bán hàng nộp thay cho người đi ký gửi, uỷ thác, đại lý bán hàng được tính thống nhất theo thuế suất 3% trên giá bán thực tế trừ (-) tiền hoa hồng ký gửi, uỷ thác.

Tiền thuế nộp thay được khấu trừ vào tiền thanh toán bán hàng ký gửi, uỷ thác.

6. Thuế suất thuế lợi tức.

a) Thuế suất thuế lợi tức ổn định quy định tại Điều 5 của Nghị định số 57-CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức và luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức, được áp dụng như sau:

Đối tượng nộp thuế lợi tức theo thuế suất ổn định trên lợi tức chịu thuế cả năm đối với từng nhóm ngành nghề, gồm các cơ sở kinh doanh xác định được lợi tức chịu thuế (trừ hộ kinh doanh nhỏ và hộ buôn chuyến).

Mức thuế suất áp dụng theo điểm a, Điều 5 của Nghị định 57-CP ngày 28 tháng 8 năm 1993.

Những đối tượng nộp thuế lợi tức tại Điều 5 trên, khi phân loại ngành nghề được căn cứ vào bảng phân ngành kinh tế quốc dân do Tổng cục thống kê ban hành.

Các hoạt động sửa chữa có các công việc mang tính chất công nghiệp như sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc thiết bị thì căn cứ vào tính chất hoạt động để xếp vào ngành công nghiệp tương ứng.

Ví dụ: Sửa chữa tàu thuỷ, ô tô thì được xếp vào thuế suất 25% của sản xuất phương tiện vận tải.

Các hoạt động sửa chữa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng như sửa chữa điện dân dụng, sửa chữa đồ dùng điện tử, sửa chữa xe đạp, xe máy áp dụng thuế suất dịch vụ khác 45%.

Lợi tức khác được nộp thuế lợi tức theo thuế suất của hoạt động kinh doanh cơ bản. Trường hợp hoạt động kinh doanh cơ bản có áp dụng nhiều thuế suất, thì lợi tức khác được nộp thuế theo thuế suất của ngành nghề có lợi tức chịu thuế chiếm tỷ lệ cao nhất.

Cơ sở kinh doanh hoạt động nhiều nhóm ngành nghề có thuế suất khác nhau phải hạch toán riêng lợi tức chịu thuế của từng ngành nghề và áp dụng thuế suất thuế lợi tức theo từng ngành nghề. Trường hợp cơ sở không hạch toán riêng được lợi tức chịu thuế của từng ngành, nghề thì áp dụng thuế suất thuế lợi tức cao nhất của ngành nghề có kinh doanh tính trên tổng số lợi tức chịu thuế của cơ sở.

b) Thuế suất thuế lợi tức bổ sung.

Căn cứ vào Điều 6 Nghị định 57-CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ thì cơ sở kinh doanh ngoài việc phải nộp thuế lợi tức theo thuế suất ổn định như nói trên, nếu có lợi tức chịu thuế vượt trên mức quy định thì phải nộp thuế lợi tức bổ sung như sau:

Hộ tư nhân kinh doanh nếu có lợi tức chịu thuế bình quân tháng trên 10 triệu đồng thì phần lợi tức chịu thuế vượt trên 10 triệu đồng phải nộp thuế lợi tức bổ sung 25%.

Các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, kinh tế tập thể... nếu có lợi tức chịu thuế tính theo đầu người góp vốn bình quân tháng trên 10 triệu đồng thì phần lợi tức chịu thuế vượt trên 10 triệu đồng phải nộp thuế lợi tức bổ sung 25%.

Lợi tức chịu thuế bình quân tháng trên người góp vốn


=

Tổng lợi tức chịu thuế trong năm

Tổng số cổ đông góp vốn x 12 tháng

Ví dụ: Công ty cổ phần X thuộc ngành dệt, có vốn điều lệ 2 tỷ đồng chia thành 100 cổ phần, số cổ đông góp vốn là 10 người và số cổ phần như nhau, lợi tức chịu thuế trong năm 1.800 triệu đồng.

+ Thuế lợi tức phải nộp theo suất ổn định:

1.800 triệu đồng x 35% = 630 triệu đồng.

+ Lợi tức chịu thuế bình quân 1 tháng 1 người góp vốn


=

1.800 triệu đồng

10 người x 12 tháng


= 15 triệu đồng

+ Phần lợi tức chịu thuế không phải nộp thuế lợi tức bổ sung: 10 triệu x 12 tháng x 10 cổ đông = 1.200 triệu đồng.

+ Thuế lợi tức bổ sung phải nộp:

(1.800 triệu đồng - 1.200 triệu đồng) x 25% = 150 triệu đồng.

+ Tổng số thuế lợi tức của công ty X phải nộp:

630 triệu đồng + 150 triệu đồng = 780 triệu đồng.

Doanh nghiệp Nhà nước có lợi tức chịu thuế cao do lợi thế khách quan mang lại, phải nộp thuế lợi tức bổ sung. Thuế lợi tức bổ sung tính trên phần lợi tức còn lại sau khi nộp thuế lợi tức theo thuế suất ổn định của ngành nghề kinh doanh và trích lập 3 quỹ của doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ (Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng).

+ Doanh nghiệp có lợi thế khách quan là doanh nghiệp có những điều kiện thuận lợi trong kinh doanh hơn những doanh nghiệp khác như: ở vị trí thuận lợi trong kinh doanh, cung cấp nguyên liệu, vật tư, tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ; được Nhà nước đầu tư, hỗ trợ vốn, ưu tiên trang bị kỹ thuật, hoạt động trong những ngành nghề ít bị cạnh tranh v.v...

+ Hàng năm căn cứ vào điều kiện và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Cục thuế các tỉnh, thành phố xác định các doanh nghiệp phải nộp thuế lợi tức bổ sung và mức nộp cụ thể.

+ Thuế suất thuế lợi tức bổ sung được áp dụng:

* Thuế suất 30% đối với các ngành khai thác tài nguyên, sản xuất, xây dựng, vận tải;

* Thuế suất 40% đối với ngành thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ các loại;

+ Các cơ sở kinh doanh áp dụng thuế lợi tức bổ sung theo một thuế suất. Trường hợp cơ sở kinh doanh có nhiều ngành nghề thì thuế suất lợi tức bổ sung được tính theo ngành nghề kinh doanh có lợi tức chịu thuế cao nhất.

+ Căn cứ xác định thuế lợi tức bổ sung:

Thuế lợi tức bổ sung

=

Lợi tức chịu thuế bổ sung

x

Thuế suất bổ sung

Thuế lợi tức bổ sung

=

Lợi tức chịu thuế

-

Thuế lợi tức phải nộp theo thuế suất ổn định

-

Ba quỹ của bổ sung xí nghiệp

* Mức trích lập ba quỹ của doanh nghiệp làm căn cứ xác định lợi tức chịu thuế lợi tức bổ sung được quy định như sau:

Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh tính bằng 35% số lợi tức chịu thuế còn lại sau khi đã trừ đi số thuế lợi tức tính theo thuế suất ổn định.

Quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng: Mỗi quỹ tính bằng 6 tháng lương bình quân cấp bậc thực tế của doanh nghiệp trên cơ sở chế độ tiền lương được Chính phủ quy định tại Nghị định số 26-CP ngày 23 tháng 5 năm 1993.

+ Trường hợp các cơ sở kinh doanh được trích các quỹ chuyên dùng: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đề phòng rủi ro... thì nguồn trích lấy từ lợi tức còn lại sau khi nộp thuế lợi tức và thuế lợi tức bổ sung.

+ Lợi tức chia lãi cổ phần lấy từ lợi tức còn lại sau khi nộp thuế lợi tức theo thuế suất ổn định và thuế suất lợi tức bổ sung.

Ví dụ: Doanh nghiệp X có lợi tức chịu thuế như sau:

 

Lợi tức chịu thuế (tr.đ)

Thuế suất ổn định (%)

Thuế lợi tức (tr.đ)

Kinh doanh cung ứng và dịch vụ

2.500

45

1.125

Kinh doanh vận tải

50

25

12,5

Sản xuất khác

80

35

28

Lợi tức khác

120

45

54

Cộng

2.750

 

1.219.5

Tổng quỹ lương bình quân cấp bậc thực tế hợp lý cả năm theo quy định: 864 triệu.

Thuế lợi tức theo thuế suất ổn định: 1.219,5 triệu - các quỹ xí nghiệp [(2.750tr - 1.219,5tr) * 35%] + 864tr = 1.399,6 triệu.

Thuế lợi tức bổ sung phải nộp (theo thuế suất của thương nghiệp dịch vụ).

(2.750tr - 1.219,5tr - 1.399,6tr) x 40% = 52,4tr.

Tổng cộng số thuế lợi tức phải nộp

1.219,5tr + 52,4tr = 1.271,9tr.

Thuế lợi tức bổ sung được xác định khi có quyết toán chính thức cả năm và nộp một lần trong thời hạn 20 ngày kể từ khi nhận được thông báo của cơ quan thuế.

c) Đối tượng nộp thuế lợi tức theo thuế suất khoán tính trên doanh thu là các hộ kinh doanh buôn chuyến và hộ tư nhân kinh doanh nhỏ được quy định tại các khoản 1, 2, 3, Điều 11 Luật thuế lợi tức.

Doanh thu chịu thuế khoán bình quân hàng tháng của hộ kinh doanh loại nhỏ do cơ quan thuế quyết định trên cơ sở kết quả điều tra doanh thu, có bàn bạc công khai, dân chủ với cơ sở kinh doanh.

Doanh thu của các hộ buôn chuyến là trị giá của mỗi chuyến hàng tính theo giá bán buôn tại thị trường vào thời điểm nơi hàng đi.

Các đối tượng được nộp thuế lợi tức khoán phải nộp đồng thời với nộp thuế doanh thu theo biểu thuế quy định cụ thể cho từng loại hoạt động kinh doanh.

 

III. KÊ KHAI, NỘP THUẾ, THU THUẾ LỢI TỨC

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế phải thực hiện chế độ kế toán theo pháp lệnh kế toán thống kê do Hội đồng Nhà nước công bố theo Lệnh số 06/LCT-HĐNN ngày 20 tháng 5 năm 1988 và Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước ban hành theo Nghị định số 25-HĐBT ngày 18 tháng 5 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng và các Quyết định, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Căn cứ để xác định lợi tức chịu thuế là các chứng từ, báo cáo kế toán và các tài liệu có liên quan của cơ sở kinh doanh được cơ quan thuế kiểm tra, xác nhận là hợp lý, hợp lệ theo quy định của Nhà nước. Nếu cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng chế độ kế toán theo quy định thì cơ quan thuế có quyền ấn định lợi tức chịu thuế, trong trường hợp này cơ sở kinh doanh phải thực hiện nộp thuế lợi tức theo quyết định của cơ quan thuế.

2. Để bảo đảm việc tính thuế, nộp thuế lợi tức đúng chế độ quy định, cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ, chính xác và nộp đúng hạn các biểu kê khai theo quy định của cơ quan thuế.

3. Các tổ chức cá nhân kinh doanh không thuộc diện nộp thuế khoán, định kỳ (tháng, quý) phải lập tờ khai tạm nộp thuế lợi tức theo mẫu (đính kèm) gửi đến cơ quan thuế trong 10 ngày đầu tháng sau. Kỳ nộp thuế do cơ quan thuế trực tiếp quản lý quy định.

Cơ quan thuế kiểm tra, tính thuế và thông báo số thuế lợi tức phải nộp chậm nhất vào ngày 15 của tháng sau.

Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm tạm nộp thuế lợi tức hàng tháng theo thông báo của cơ quan thuế, chậm nhất vào ngày 20 của tháng sau.

4. Kết thúc năm, khi có quyết toán chính thức, cơ sở kinh doanh phải gửi bảng kê khai quyết toán về thuế lợi tức theo mẫu (đính kèm) đến cơ quan thuế chậm nhất 45 ngày kể từ khi kết thúc năm. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra, tính toán ra thông báo số thuế lợi tức phải nộp chính thức cả năm, số thuế lợi tức đã tạm nộp, số thuế lợi tức còn phải nộp của cơ sở kinh doanh. Cơ sở kinh doanh phải nộp đầy đủ số thuế lợi tức còn thiếu chậm nhất là 15 ngày kể từ khi nhận được thông báo của cơ quan thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh nộp thừa thuế lợi tức sẽ được hoàn trả lại số thuế nộp thừa vào năm sau bằng cách trừ vào số thuế lợi tức phải nộp của năm sau.

5. Hộ kinh doanh nhỏ và cơ sở kinh doanh buôn chuyến nộp thuế theo phương thức khoán trên doanh thu được nộp dứt khoát hàng tháng hoặc từng chuyến hàng. Cuối năm không phải quyết toán lại với cơ quan thuế.

Cơ sở kinh doanh nếu giải thể, sát nhập, phân chia, ngừng kinh doanh phải khai báo và gửi bảng kê khai quyết toán thuế lợi tức đến cơ quan thuế trước khi giải thể, ngừng kinh doanh chính thức đồng thời phải nộp đầy đủ thuế lợi tức theo Điều 14 của Luật thuế lợi tức.

 

IV- MIỄN, GIẢM THUẾ LỢI TỨC

A- NHỮNG TRƯỜNG HỢP MIỄN THUẾ LỢI TỨC

1. Những người già yếu, tàn tật, người kinh doanh nhỏ, làm nghề phụ làm kinh tế gia đình... có thu nhập hàng tháng chỉ bảo đảm mức sống tối thiểu cho bản thân (mức sống tối thiểu là mức thu nhập bình quân tháng 90.000đồng) trên một lao động có trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh.

2. Các hoạt động vận tải bằng phương tiện thô sơ ở miền núi như xe đạp, xe thồ, xe kéo tay, xe súc vật kéo, bè mảng, thuyền không gắn máy.

3. Cơ sở sản xuất mới thành lập và chính thức hoạt động từ năm 1993 được miễn thuế lợi tức 2 năm đầu kể từ khi có lợi tức.

Ví dụ: Doanh nghiệp chính thức hoạt động từ năm 1993, kết quả kinh doanh năm 1993 lỗ. Năm 1994 có lãi thì được miễn thuế cho 2 năm 1994 và 1995.

4. Các cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, từ miền xuôi lên miền núi, hải đảo được miễn thuế lợi tức 3 năm đầu kể từ khi đi vào hoạt động ở miền núi, hải đảo, phải có giấy xác nhận của nơi đi, nơi đến và giấy phép kinh doanh mới cấp ở nơi đến.

5. Các hoạt động nghiên cứu khoa học, các hợp đồng dịch vụ khoa học kỹ thuật theo quy định tại điểm 1, 2, 3, mục I. Thông tư số 55/TT-LB ngày 2 tháng 10 năm 1992 của Liên Bộ Tài chính - Uỷ ban khoa học Nhà nước và đảm bảo các điều kiện quy định tại điểm 1, 2, mục II - Thông tư số 55/TT-LB. Chỉ miễn thuế lợi tức cho số lợi tức do thực hiện các hợp đồng khoa học, các hợp đồng dịch vụ khoa học kỹ thuật đem lại. Trường hợp các cơ sở vừa sản xuất kinh doanh, vừa có hoạt động nghiên cứu khoa học, dịch vụ khoa học kỹ thuật phải hạch toán riêng lợi tức của từng hoạt động.

6. Miễn thuế lợi tức 6 tháng kể từ khi đi vào sản xuất thử cho các sản phẩm sản xuất thử theo quy định tại điểm 4 mục I - Thông tư số 55/TT-LB. Chỉ miễn thuế lợi tức cho phần lợi tức do sản phẩm sản xuất thử đem lại. Các cơ sở phải hạch toán riêng phần lợi tức thực hiện của sản phẩm sản xuất thử.

7. Các hoạt động nghề phụ, kinh tế gia đình phải bảo đảm đủ các điều kiện sau đây:

Những người làm kinh tế gia đình phải là công nhân viên chức tại chức, xã viên hợp tác xã làm thêm ngoài giờ quy định của cơ quan, xí nghiệp, đơn vị tập thể;

Những người làm cùng, phải là bố mẹ, vợ chồng, các con ngoài độ tuổi lao động, nếu là người thân thì phải ngoài độ tuổi lao động và có tên trong hộ khẩu gia đình;

Hoạt động sản xuất, dịch vụ sản xuất của người về hưu nếu không thuộc kinh tế cá thể, tư nhân cũng được coi là kinh tế phụ gia đình;

Trường hợp có 1 người trở lên trong độ tuổi lao động không phải là công nhân viên chức Nhà nước hoặc xã viên hợp tác xã chuyên làm trong hộ kinh tế gia đình đã có 3 năm thì phải chuyển sang đăng ký hộ cá thể kinh doanh.

B. NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC GIẢM THUẾ LỢI TỨC

1. Cơ sở sản xuất mới thành lập sau khi được miễn thuế lợi tức 2 năm đầu như quy định ở điểm 3 - mục A của phần IV nêu trên, được giảm 50% số lợi tức phải nộp trong 2 năm tiếp theo.

Riêng cơ sở sản xuất mới thành lập ở các vùng có khó khăn thì được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong 4 năm tiếp theo.

2. Tổ chức cá nhân, sản xuất kinh doanh ở các vùng khó khăn được xét giảm tối đa 50% số thuế lợi tức phải nộp, thời gian được giảm thuế không quá 2 năm.

3. Cơ sở sản xuất và một số ngành nghề khác cần khuyến khích đầu tư nếu có đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư chiều sâu mà mang lại hiệu quả cao hơn so với trước thì được giảm thuế lợi tức.

Việc xét giảm thuế lợi tức cho cơ sở sản xuất kinh doanh này phải đảm bảo các điều kiện:

Các cơ sở đã thực chi về đầu tư;

Đầu tư phải đem lại hiệu quả cao hơn trước thể hiện ở số lợi tức đạt được phải cao hơn trước;

Mức giảm thuế lợi tức bằng số tiền thực chi về tái đầu tư, không kể nguồn vốn tự bổ sung tức là bằng số chênh lệch giữa tổng số tiền đã chi về tái đầu tư và nguồn vốn đầu tư XDCB, quỹ khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, nguồn vốn tự bổ sung khác; nhưng mức giảm tối đa không quá 50% số thuế lợi tức phải nộp cả năm và không vượt quá số lợi tức tăng thêm do đầu tư mang lại;

Không giảm thuế lợi tức cho đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu đối với các đối tượng đã được miễn, giảm thuế lợi tức theo quy định tại điểm 3, điểm 4 mục A, điểm 1, điểm 2 mục B nói trên, các đối tượng được phép trích khấu hao TSCĐ với mức cao hơn so với mức trích quy định.

Để góp phần giảm bớt khó khăn và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu mang lại hiệu quả kinh tế cao, trong năm xét cho các doanh nghiệp có đầu tư được tạm giữ lại một phần thuế lợi tức phải nộp; mức tạm giữ lại thuế lợi tức không quá 30% số thuế lợi tức phải nộp theo kế hoạch năm và không quá 50% số thuế lợi tức tăng thêm theo luận chứng đầu tư.

Việc giảm thuế lợi tức chính thức cho cơ sở được xét khi có quyết toán năm.

Ví dụ:

Trong năm 1993 cơ sở kinh doanh đã chi về đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh là 90 triệu đồng: Trong đó chi bằng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của cơ sở kinh doanh là 20 triệu đồng.

Theo luận chứng kinh tế được duyệt, thuế lợi tức tăng thêm do hiệu quả đầu tư mang lại là 50 triệu đồng/năm.

Cơ sở kinh doanh được giao kế hoạch thuế lợi tức phải nộp trong năm 1993 là 120 triệu đồng.

Mức tạm giảm thuế lợi tức trong năm 1993 được tính như sau:

Thực chi về đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh ngoài nguồn vốn tự có là: 90 triệu - 20 triệu = 70 triệu đồng;

Mức tạm giảm thuế lợi tức trong năm 1993 là 25 triệu đồng (bằng 50% số thuế lợi tức tăng thêm do hiệu quả đầu tư theo luận chứng kinh tế được duyệt và thấp hơn 30% số thuế lợi tức phải nộp theo kết hoạch năm 1993).

Hết năm 1993 theo quyết toán thực tế, lợi tức tăng thêm do hiệu quả đầu tư 56 triệu đồng. Tổng số thuế lợi tức phải nộp cả năm 1993 là 130 triệu đồng.

Thuế lợi tức được giảm thực tế cho năm 1993 là 56 triệu đồng.

4. Các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng cần thay thế hàng nhập khẩu theo danh mục do Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước công bố, được xét giảm không quá 50% số thuế lợi tức phải nộp của mặt hàng thay thế hàng nhập khẩu đem lại trong thời gian một năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất có lợi tức.

Điều kiện để được xét giảm thuế là:

Mặt hàng do cơ sở sản xuất có ghi trong "danh mục mặt hàng cần thay thế hàng nhập khẩu" do Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước công bố trong từng thời kỳ và trong thời gian bảng danh mục này còn đang có hiệu lực thi hành.

Cơ sở mới bắt đầu sản xuất mặt hàng đó từ sau ngày công bố danh mục mặt hàng cần thay thế hàng nhập khẩu. Mới bắt đầu sản xuất bao gồm cả trường hợp trước đây đã sản xuất hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác trong thời gian từ hai năm trở lên, nay bắt đầu sản xuất trở lại.

Cơ sở sản xuất chấp hành nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn, hạch toán đầy đủ, rõ ràng, chính xác số lợi tức của mặt hàng cần thay thế hàng nhập khẩu, để có căn cứ xét giảm thuế lợi tức.

Trường hợp đặc biệt phải có đề nghị bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc của Bộ chủ quản và phải được Chính phủ có ý kiến. Bộ Tài chính có thể xét giảm thuế lợi tức cho từng trường hợp cụ thể.

Cơ sở sản xuất phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế, giải trình rõ theo những điều kiện nêu trên để báo cáo lên cơ quan thuế cấp trên xét giảm thuế lợi tức cho cơ sở.

Vùng có khó khăn là vùng có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, hạ tầng cơ sở quá yếu kém, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh và thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp chỉ đảm bảo mức sống tối thiểu cho bản thân, chỉ tương đương với mức lương tối thiểu trong chế độ tiền lương của Nhà nước quy định.

Cơ sở sản xuất kinh doanh mới thành lập là cơ sở mới được đầu tư xây dựng theo quyết định của cấp có thẩm quyền, được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh. Những cơ sở đã thành lập trước đây nay sắp xếp, tổ chức lại sản xuất kinh doanh, sát nhập hoặc tách cơ sở cũ thành các cơ sở mới, cơ sở sản xuất cũ được đổi tên hoặc có đầu tư cải tạo mở rộng, thay đổi mặt hàng sản xuất, không phải là cơ sở mới thành lập và không thuộc đối tượng xét giảm thuế lợi tức theo quy định này.

C. TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC CHUYỂN SỐ LỖ SANG NĂM SAU

Cơ sở sản xuất kinh doanh gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ tai nạn, rủi ro bất ngờ hoặc lý do khách quan bất khả kháng mà kết quả kinh doanh bị lỗ vốn, được cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế kiểm tra xác nhận, thì được chuyển lỗ của năm kinh doanh sang năm kế tiếp để trừ vào lợi tức chịu thuế trước khi tính thuế lợi tức. Thời gian được chuyển lỗ để tính thuế lợi tức không quá 2 năm.

*Ví dụ: - Cơ sở kinh doanh năm 1993 bị lỗ 90 triệu đồng.

Lợi tức chịu thuế:

Năm 1994 là 30 triệu đồng.

Năm 1995 là 50 triệu đồng.

Cơ sở kinh doanh sẽ được chuyển lỗ để trừ vào lợi tức chịu thuế hai năm sau kế tiếp.

Năm 1994 là 30 triệu đồng.

Năm 1995 là 50 triệu đồng.

Số lỗ còn lại của năm 1993 là 10 triệu đồng cơ sở kinh doanh không được chuyển lỗ để trừ vào lợi tức chịu thuế năm tiếp theo thứ 3 (1996).

D. THẨM QUYỀN XÉT MIỄN, GIẢM THUẾ LỢI TỨC
VÀ CHUYỂN LỖ SANG NĂM SAU.

1. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ theo các điều kiện quy định tại Thông tư này để miễn giảm thuế lợi tức, chuyển lỗ cho các trường hợp quy định tại Điểm 3-Mục A- Phần IV; Điểm 1- Mục B- Phần IV; Mục C- Phần IV nói trên. Việc miễn, giảm thuế lợi tức cho các trường hợp quy định tại điểm này và chuyển lỗ sang năm sau không phải ra quyết định và được thực hiện khi quyết toán thuế lợi tức.

2. Các trường hợp miễn giảm thuế quy định tại Điểm 1, 2, 4, 5, 6, 7 Mục A, Điểm 2, Mục B, Phần IV của Thông tư này do Cục trưởng Cục thuế xét, quyết định đối với mức miễn giảm dưới 50 triệu đồng.

3. Các trường hợp giảm thuế quy định tại điểm 3, mục B, phần IV Thông tư này và các trường hợp miễn giảm thuế quy định tại điểm 2, mục D, phần IV của Thông tư này do Tổng Cục trưởng Tổng Cục thuế xét quyết định mức miễn giảm từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng, còn mức trên 100 triệu đồng trở lên thì do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

4. Cấp có thẩm quyền quyết định miễn giảm thuế lợi tức, đồng thời cũng là cấp quyết định cho tạm giữ lại thuế lợi tức theo quy định tại điểm 3, mục B phần IV.

E. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ MIỄN, GIẢM VÀ THỦ TỤC MIỄN, GIẢM THUẾ LỢI TỨC

1. Đối với việc miễn thuế quy định ở điểm 1, điểm 2, mục A, phần IV của Thông tư này phải có:

Cơ sở sản xuất, kinh doanh làm đơn xin miễn thuế lợi tức (2 bản) nói rõ nguyên nhân, lý do xin miễn giảm thuế có xác nhận của chính quyền địa phương (UBND phường, xã) cơ quan thuế địa phương đối chiếu với các điều kiện quy định, xác nhận, (ký tên, đóng dấu) vào cuối tờ đơn, sau đó gửi cho cơ sở 1 bản, lưu cơ quan thuế 1 bản.

2. Đối với việc miễn trừ thuế theo quy định tại điểm 3, mục A phần IV của Thông tư này phải có:

Quyết định thành lập doanh nghiệp mới.

Đăng ký kinh doanh, đăng ký kê khai về thuế (thuế môn bài, doanh thu);

Hồ sơ hoàn thành, bàn giao cơ sở sản xuất mới vào sử dụng;

Báo cáo quyết toán năm, quyết toán thuế năm.

3. Đối với trường hợp giảm thuế theo quy định ở điểm 1 mục B phần IV của Thông tư này phải có:

Chứng từ khai báo để được miễn thuế 2 năm đầu;

Báo cáo quyết toán của các năm liên quan đến việc cho giảm thuế;

Các văn bản xác định là vùng khó khăn.

4. Trường hợp giảm thuế theo quy định tại điểm 4, mục A, phần IV của Thông tư này phải có:

Đơn xin miễn, giảm thuế;

Quyết định cho phép đóng trụ sở của chính quyền địa phương nơi chuyển đến;

Đăng ký kinh doanh;

Quyết định miễn, giảm thuế lợi tức các năm trước (nếu có);

Quyết toán chính thức năm;

Biên bản kiểm tra quyết toán và đề nghị của cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

5. Trường hợp giảm thuế theo quy định tại điểm 4, mục B, phần IV của Thông tư này phải có:

Đơn xin miễn giảm thuế;

Quyết toán năm chính thức, có phần chi tiết tính lợi tức của sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu;

Biên bản kiểm tra quyết toán và đề nghị của cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

6. Trường hợp giảm thuế theo quy định tại điểm 5, mục A phần IV Thông tư này phải có:

Đơn xin miễn, giảm thuế;

Quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền. Nếu là tổ chức tập thể, cá nhân phải có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học của cơ quan quản lý khoa học tỉnh, thành phố như quy định tại điều 15 - Nghị định số 35-HĐBT ngày 25 tháng 1 năm 1992;

Giấy phép kinh doanh (đối với cơ sở kinh doanh);

Hợp đồng nghiên cứu khoa học, hợp đồng dịch vụ khoa học. Các hợp đồng đảm bảo đủ hồ sơ quy định hiện hành về quản lý đề tài, đề án nghiên cứu khoa học (quyết định của cơ quan có thẩm quyền). Riêng hợp đồng giữa các tổ chức, cá nhân với nhau (kể cả nước ngoài) phải có xác nhận của cơ quan quản lý Nhà nước về quản lý khoa học:

Hợp đồng giá trị từ 100 triệu trở lên do Bộ Khoa học, Công nghệ và môi trường xác nhận;

Hợp đồng dưới 100 triệu do cơ quan quản lý khoa học tỉnh, thành phố xác nhận;

Quyết toán chính thức năm của cơ sở có số liệu chi tiết về kết quả của hoạt động nghiên cứu, dịch vụ khoa học;

Biên bản kiểm tra quyết toán năm và đề nghị của cơ quan quản lý thuế trực tiếp.

7. Trường hợp giảm thuế theo quy định tại điểm 6, mục A, phần IV của Thông tư này phải có:

Luận chứng kinh tế kỹ thuật do cơ quan chủ quản, cấp quản lý duyệt xác định là sản phẩm sản xuất thử;

Quyết toán năm chính thức, có chi tiết hiệu quả của hoạt động sản xuất thử sản phẩm mới;

Biên bản kiểm tra quyết toán và đề nghị của cơ quan quản lý thuế trực tiếp.

8. Trường hợp giảm thuế theo quy định tại điểm 2 mục B phần IV Thông tư này phải có:

Quyết toán chính thức năm;

Biên bản kiểm tra quyết toán và đề nghị của cơ quan thuế quản lý trực tiếp;

Báo cáo thu nhập của người lao động;

Các văn bản xác nhận là vùng có khó khăn.

9. Trường hợp giảm thuế theo quy định tại điểm 3 mục B phần IV Thông tư này phải có:

Quyết toán chính thức năm (kế hoạch tài chính năm đối với trường hợp tạm giữ lại thuế lợi tức);

Luận chứng kinh tế của phương án đầu tư chiều sâu; mở rộng và kế hoạch đầu tư trong năm (đối với trường hợp tạm giữ lại thuế lợi tức);

Biên bản kiểm tra kết quả sản xuất kinh doanh, quyết toán thuế, các tài liệu liên quan đến giải trình số tiền đã thực chi: Hoá đơn, chứng từ chi, thanh quyết toán công trình đầu tư và công văn đề nghị của cơ quan thuế địa phương, trong đó xác định rõ số tiền thực chi về tái đầu tư chưa quyết toán nguồn vốn trong năm (nhu cầu vốn đầu tư theo kế hoạch đối với trường hợp tạm giữ lại thuế lợi tức), nguồn vốn đầu tư có trong năm (quỹ đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ phát triển sản xuất kinh doanh...).

10. Trường hợp được chuyển lỗ theo quy định tại mục C phần IV của Thông tư này phải có:

Biên bản của Hội đồng xác định giá trị thiệt hại (có đại diện của cơ quan thuế trực tiếp quản lý), đối với trường hợp bị thiên tai, địch hoạ, tai nạn;

Báo cáo quyết toán chính thức năm có giải trình chi tiết giá trị thiệt hại do thiên tai, tai nạn...;

Biên bản kiểm tra quyết toán năm chính thức và đề nghị của cơ quan thuế quản lý trực tiếp;

Cơ quan quản lý thuế trực tiếp có trách nhiệm kiểm tra xem xét số liệu và tình hình liên quan đến việc xét miễn, giảm thuế lợi tức, giải quyết đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý. Các trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết phải có ý kiến và kiến nghị bằng văn bản kèm theo hồ sơ xin miễn, giảm của doanh nghiệp gửi lên cơ quan thuế cấp trên xem xét quyết định. Các hồ sơ tài liệu xét miễn, giảm phải là bản gốc, nếu là bản sao phải có công chứng.

Việc xử lý xét miễn giảm thuế lợi tức được thực hiện khi có báo cáo quyết toán chính thức năm.

 

V. NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ SỞ KINH DOANH

1. Khi cơ quan thuế có yêu cầu về tài liệu có liên quan đến việc kiểm tra tính thuế, cơ sở kinh doanh có nhiệm vụ:

a) Cung cấp đủ, đúng hạn các tài liệu;

b) Giải thích, chứng minh các khoản chưa rõ trong tờ khai, sổ sách, chứng từ kế toán;

c) Kiểm kê kho nguyên vật liệu, kho hàng hoá để đối chiếu với sổ sách, chứng từ kế toán.

Cơ sở kinh doanh không được viện lý do bí mật nghề nghiệp để từ chối xuất trình, cung cấp hoặc giải thích các tài liệu cần thiết nói trên theo yêu cầu của cơ quan thuế.

2. Cơ sở kinh doanh được quyền yêu cầu cơ quan thuế không được phép để lộ cho tổ chức hoặc cá nhân khác không có trách nhiệm về những tài liệu do cơ sở kinh doanh xuất trình hay cung cấp thuộc bí mật nghề nghiệp của cơ sở kinh doanh.

 

VI. XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG

Việc xử lý vi phạm, khen thưởng theo các điều 27, 29, 30 của Luật thuế lợi tức thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11 TC/TCT ngày 24 tháng 2 năm 1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn; Nghị định số 01 CP ngày 18 tháng 10 năm 1992 của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. Riêng tiền phạt chậm nộp thuế hoặc tiền phạt thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế, tiền nộp phạt theo quy định của luật, mỗi ngày nộp chậm bị phạt 0,2% (hai phần nghìn) số tiền thuế chậm nộp.

 

VII. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THUẾ

1. Nhiệm vụ quản lý thu thuế lợi tức do hệ thống cơ quan thuế các cấp thuộc Bộ Tài chính phụ trách.

2. Thẩm quyền của cơ quan thuế từng cấp đối với việc xét các đơn khiếu nại quy định như sau:

Cơ quan thuế cấp trên xét đơn khiếu nại do cơ quan thuế cấp dưới xử lý.

Nếu còn khiếu nại, Bộ trưởng Tài chính xét quyết định.

Trong khi khiếu nại, tổ chức hoặc cá nhân vẫn phải nộp đầy đủ số thuế hoặc số tiền phạt đã được thông báo.

 

VIII. HIỆU LỰC THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 9 năm 1993.

Việc quyết toán thuế lợi tức năm 1993 được tính bình quân tháng trong năm: 8 tháng đầu năm thực hiện theo thuế suất quy định tại Luật thuế lợi tức, 4 tháng cuối năm thực hiện theo thuế suất của Luật sửa đổi bổ sung.

Việc xét miễn, giảm thuế được thực hiện cho niên độ quyết toán năm 1993.

Thông tư này thay thế Thông tư số 47 TC/TCT ngày 4 tháng 10 năm 1990 và các quy định khác về thuế lợi tức trái với Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, các cơ sở kinh doanh, các địa phương, các ngành phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng Cục thuế) để giải quyết.

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Ngày tháng năm 199

BẢNG KÊ KHAI TẠM NỘP THUẾ LỢI TỨC

Tháng (quý)...... năm.......

Tên cơ sở kinh doanh (hoặc tên chủ hộ kinh doanh) ngành kinh doanh

Địa điểm kinh doanh

Nơi mở tài khoản.... Số hiệu tài khoản

Số thứ tự


Chỉ tiêu tính thuế lợi tức

Kê khai của cơ sở kinh doanh

Kiểm tra của cơ quan thuế

1

Doanh thu tính thuế

 

 

2

Các khoản chi phí:

 

 

 

a) Chi phí khấu hao cơ bản TSCĐ

 

 

 

b) Chi phí vật tư

 

 

 

c) Chi phí tiền lương

 

 

 

d) Chi phí khác

 

 

3

Các khoản thuế phải nộp

 

 

 

- Doanh thu

 

 

 

- Tiêu thụ đặc biệt

 

 

 

- Tài nguyên

 

 

 

- Vốn

 

 

 

- Lệ phí

 

 

4

Các khoản lợi tức khác

 

 

5

Tổng lợi tức chịu thuế

 

 

6

Thuế lợi tức phải nộp ngân sách

 

 

Các số liệu, tài liệu trên đây bảo đảm chính xác, trung thực, nếu cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện không đúng thực tế, cơ sở sẽ chịu xử phạt theo quy định tại điểm 1b Điều 27 Luật thuế lợi tức.

Cán bộ thuế đã kiểm tra

Kế toán trưởng

Giám đốc (chủ hộ KD)

Ngày... tháng... năm...
(Ký tên)

(Ký tên)

(Ký tên, đóng dấu)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Ngày tháng năm 199

ĐƠN XIN GIẢM - MIỄN THUẾ LỢI TỨC

Kính gửi:

Tên cơ sở kinh doanh:

Ngành kinh doanh:

Địa điểm kinh doanh:

Nơi mở tài khoản: Số hiệu tài khoản:

Đề nghị cơ quan thuế xét giảm - miễn thuế lợi tức cho cơ sở trong tháng năm

Số thuế lợi tức phải nộp:

Số thuế lợi tức đề nghị giảm hoặc miễn:

Số thuế lợi tức còn phải nộp:

Lý do xin giảm hoặc miễn thuế lợi tức:

Các tài liệu giải trình việc xin giảm miễn thuế lợi tức kèm theo gồm có:

1-

2-

3-

Các số liệu, tài liệu trên đây bảo đảm chính xác, trung thực nếu cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện không đúng thực tế, cơ sở sẽ chịu xử phạt theo quy định tại điểm 1b Điều 27 Luật thuế lợi tức.

Kế toán trưởng

Giám đốc (chủ hộ)

 

(ký tên - đóng dấu)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Ngày tháng năm 199

BẢNG KÊ KHAI QUYẾT TOÁN NỘP THUẾ LỢI TỨC

Năm:

Tên cơ sở kinh doanh (hoặc tên chủ hộ kinh doanh)

Ngành kinh doanh

Địa điểm kinh doanh

Nơi mở tài khoản Số hiệu tài khoản

Số thứ tựKê khai của cơ sở kinh doanh

Kiểm tra của cơ quan thuế

   

1

2

3

4

1

Doanh thu tính thuế

 

 

2

Các khoản chi phí

 

 

 

a) Chi phí khấu hao cơ bản TSCĐ

 

 

 

b) Chi phí vật tư

 

 

 

c) Chi phí tiền lương

 

 

 

d) Chi phí khác

 

 

3

Các khoản thuế

 

 

 

- Doanh thu

 

 

 

- Tiêu thụ đặc biệt

 

 

 

- Thuế tài nguyên

 

 

 

- Thuế vốn

 

 

 

- Lệ phí

 

 

4

Các khoản lợi tức khác

 

 

5

Tổng lợi tức chịu thuế (1-2-3+4)

 

 

6

Thuế lợi tức

 

 

7

Thuế lợi tức năm trước
(nộp thiếu hay thừa)

 

 

8

Thuế lợi tức phải nộp trong năm

 

 

9

Thuế lợi tức đã nộp trong năm

 

 

10

Thuế lợi tức chuyển năm sau
(nộp thiếu, thừa)

 

 

Các số liệu, tài liệu trên đây bảo đảm chính xác, trung thực nếu cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện không đúng thực tế, cơ sở sẽ chịu xử phạt theo quy định tại điểm 1b Điều 27 Luật thuế lợi tức.

Cán bộ thuế đã kiểm tra
Ngày tháng năm
Ký tên

Kế toán trưởng

Giám đốc (chủ hộ)
Ký tên - đóng dấu

 

Đang cập nhật

(Đã ký)

 

Phan Văn Dĩnh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.