NGHỊ QUYẾT
Thông qua Đề án phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới
tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình MTQG về XDNTM giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Xét Tờ trình số 1309/TTr-UBND ngày 15/7/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 234/BC-HĐND ngày 21/7/2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua đề án phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, với những nội dung sau:
1. Mục tiêu đến năm 2020
a) Mục tiêu chung
Khai thác có hiệu quả, hợp lý tiềm năng, lợi thế để phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; từng bước chuyển dịch nền sản xuất nông nghiệp từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều rộng và chiều sâu, từ sản xuất nhỏ lẻ sang thâm canh, sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn gắn với an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường; nâng cao giá trị sản xuất, sức cạnh tranh của sản phẩm. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn từng bước hiện đại; gắn xây dựng nông thôn mới với quy hoạch nông nghiệp, đô thị; phát triển các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý. Xây dựng nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói, giảm nghèo, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia. Phấn đấu: Nông nghiệp Lai Châu phát triển, nông thôn tiến bộ, nông dân cơ bản thoát nghèo.
b) Mục tiêu chủ yếu đến năm 2020
- Tốc độ tăng trưởng ngành nông lâm nghiệp: 5 - 6%/năm.
- Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo hướng hàng hóa với các sản phẩm chủ lực; bảo đảm an ninh lương thực, tổng sản lượng lương thực có hạt: 225.000 tấn; duy trì diện tích cây cao su hiện có; diện tích cây chè 6.000 ha (trồng mới 2.000 ha); 10.000 ha cây quế; 3.000 ha cây sơn tra; 500 ha cây ăn quả ôn đới.
- Nâng cao tỷ trọng ngành chăn nuôi, thủy sản trong cơ cấu ngành nông nghiệp, duy trì tốc độ tăng trưởng đàn gia súc: 5 - 6%/năm. Duy trì và phát triển vùng nuôi cá nước lạnh tập trung với tổng thể tích nuôi 30.000m3, sản lượng 450 tấn/năm, phát triển nuôi cá lồng trên các hồ thủy điện với tổng thể tích 30.000 m3, sản lượng 600 tấn/năm.
- Gắn bảo vệ, phát triển rừng với thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, trồng mới: trên 6.855 ha rừng; tỷ lệ che phủ rừng: trên 50%.
- Duy trì và triển khai đồng bộ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 96 xã; có 35 - 40% xã đạt chuẩn nông thôn mới; thành phố Lai Châu hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; bình quân đạt 15,5 tiêu chí/xã, không còn xã đạt dưới 10 tiêu chí. Thu nhập của người dân khu vực nông thôn: 23 triệu đồng/người/năm.
2. Nhiệm vụ và giải pháp
a) Phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung và các sản phẩm nông nghiệp chủ lực.
Đẩy mạnh thực hiện hợp tác sản xuất kinh doanh giữa nông dân, doanh nghiệp theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp. Phát triển các vùng sản xuất tập trung với các sản phẩm chủ lực: lúa, chè, quế, sơn tra, cao su, cây ăn quả ôn đới…, các vùng cây trồng có lợi thế: cây quế, cây sơn tra, rau, hoa, cây dược liệu; chăm sóc và bảo vệ diện tích cao su hiện có. Phát huy tiềm năng, lợi thế về đất đai để phát triển đàn trâu bò; tiếp tục chuyển đổi mạnh mẽ phương thức chăn nuôi từ thả rông sang chăn dắt, làm chuồng trại, chủ động trồng cỏ, dự trữ thức ăn; phát triển chăn nuôi các loại vật nuôi đặc sản, có giá trị kinh tế cao. Phát triển nuôi cá lồng với các giống cá giá trị kinh tế cao: cá hồi, cá tầm, cá lăng, cá chiên và khai thác có hiệu quả nguồn lợi thủy sản trên các hồ thủy điện; duy trì và phát triển vùng nuôi cá nước lạnh tập trung. Phấn đấu sản lượng thủy sản đạt trên 4.900 tấn. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, thủy sản.
Sử dụng các giống chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường và tiềm năng, lợi thế của từng vùng; áp dụng các quy trình tiên tiến, sản xuất theo hướng bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, tạo ra sản phẩm có chất lượng; đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất, đưa cơ giới hóa vào các khâu trong quá trình sản xuất; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong sơ chế, bảo quản, chế biến. Gắn sản xuất với công nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị với hợp đồng, hợp tác giữa nông dân và doanh nghiệp. Đổi mới dây truyền công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Bảo vệ diện tích rừng hiện có 416.100 ha, khoanh nuôi tái sinh tự nhiên và khoanh nuôi có trồng bổ sung; đẩy mạnh công tác trồng rừng các loại cây gỗ lớn, cây lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế cao; thực hiện tốt nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy rừng.
b) Phát triển ngành nghề nông thôn, kinh tế tập thể, kinh tế trang trại, tổ hợp tác; ưu đãi và thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
Gắn phát triển kinh tế trang trại, gia trại với xây dựng nông thôn mới. Đầu tư cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ. Tăng cường phát triển thị trường, nguồn nhân lực, bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống, các nghề truyền thống. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình vay vốn với lãi suất ưu đãi để đầu tư phát triển sản xuất. Nâng cao năng lực quản lý, kinh doanh và năng lực cạnh tranh của các thành phần kinh tế thông qua việc tiếp cận các thông tin về chính sách, tín dụng, thị trường, đất đai, kỹ thuật. Tổ chức lại sản xuất theo hướng chuỗi giá trị từ khâu đầu vào đến thị trường tiêu thụ sản phẩm; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư mạnh vào nông nghiệp, nông thôn để mỗi sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực cần có một hoặc một số doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác đầu tư tổ chức phát triển sản xuất và liên kết theo chuỗi giá trị.
c) Phát triển các dịch vụ nông nghiệp
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển các giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản phục vụ sản xuất. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển kinh doanh dịch vụ nông nghiệp theo thị trường. Đẩy mạnh phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, trước mắt là các tổ hợp tác xã dịch vụ vật tư, kỹ thuật nông nghiệp. Phấn đấu mỗi vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm thành lập được các tổ hợp tác xã dịch vụ vật tư, kỹ thuật nông nghiệp.
Thực hiện tốt công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt trên địa bàn vùng sâu, vùng xa. Cung ứng cây, con giống bảo đảm chất lượng; hỗ trợ quảng bá các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy sản xuất hàng hóa tập trung; xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh.
d) Tập trung chỉ đạo, cải thiện đời sống mọi mặt cho nông dân; tạo điều kiện và giúp đỡ nông dân nâng cao hơn nữa vị thế của mình, thực sự là chủ thể xây dựng và hưởng lợi các thành tựu phát triển
Huy động và phát huy có hiệu quả các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng nông thôn, chú trọng công tác duy tu, bảo dưỡng công trình. Tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn; đẩy mạnh công tác giảm nghèo, nâng cao thu nhập, đời sống tinh thần cho người dân; tăng cường hỗ trợ nông dân nâng cao nhận thức, thay đổi tập quán sản xuất; nâng cao mức hưởng thụ của người dân về chất lượng dịch vụ công, bảo đảm môi trường sống tốt cho người nông dân.
Đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; xây dựng xã, bản, làng, gia đình văn hóa; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; từng bước bài trừ các hủ tục lạc hậu ở nông thôn. Nâng cao nhận thức, phát huy dân chủ cơ sở và vai trò “chủ thể” của người nông dân, đảm bảo quyền tự chủ cho cộng đồng dân cư, khuyến khích người nông dân nỗ lực vươn lên làm giàu.
đ) Xây dựng các đề án và quy hoạch, bảo đảm tính khoa học và sát với thực tiễn
Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về quy hoạch, tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra đánh giá các quy hoạch đã được phê duyệt; rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch hiện có cho phù hợp với thực tế. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020 và các đề án, dự án phát triển sản xuất nông nghiệp đã được phê duyệt; xây dựng các đề án, dự án mới để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
e) Thực hiện có hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới
Duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân; nâng cao chất lượng vệ sinh môi trường và đời sống văn hóa nông thôn; tăng cường củng cố hệ thống chính trị và giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới tại tất cả các xã; tập trung ưu tiên cho các xã dự kiến đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016- 2020: Rà roát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phù hợp với điều kiện của mỗi địa phương; xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp; cải thiện đời sống văn hóa nông thôn; giữ vững và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn; chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ y, bác sỹ tuyến cơ sở, chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Phát huy vai trò của tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới.
g) Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách hỗ trợ thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách của Nhà nước đã ban hành để hỗ trợ phát triển sản xuất như: Chương trình 30a, 135, chính sách khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm theo cánh đồng lớn; chính sách hỗ trợ tín dụng, hỗ trợ về y tế, hỗ trợ về giáo dục, đào tạo nghề, khuyến nông - khuyến lâm.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, xây dựng chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp, chính sách liên kết hợp tác theo chuỗi giá trị, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, chi trả dịch vụ môi trường rừng gắn với bảo vệ và phát triển rừng.
h) Phát huy có hiệu quả các nguồn lực
Huy động và tập trung nguồn lực cho các nhiệm vụ trọng tâm, tạo khâu đột phá để phát triển. Thực hiện có hiệu quả việc lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, chính sách về nông nghiệp, nông thôn. Tranh thủ huy động các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư phát triển sản xuất; xây dựng, bảo dưỡng công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Cân đối đủ nguồn lực bảo đảm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
3. Kinh phí và nguồn kinh phí
a) Phát triển nông nghiệp
Tổng kinh phí: 1.925.008 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 420.250 triệu đồng;
- Ngân sách địa phương: 349.583 triệu đồng.
- Quỹ dịch vụ môi trường rừng: 1.155.175 triệu đồng.
b) Xây dựng nông thôn mới
Tổng kinh phí: 9.030.949 triệu đồng, trong đó:
- Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới: 180.900 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 46.000 triệu đồng.
- Vốn lồng ghép: 8.208.067 triệu đồng.
- Nguồn vốn cộng đồng dân cư: 595.982 triệu đồng.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu Khóa XIV Kỳ họp thứ hai thông qua ngày 28 tháng 7 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 10/8/2016./.