• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 19/08/2010
  • Ngày hết hiệu lực: 15/11/2014
UBND TỈNH LAI CHÂU
Số: 15/2010/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lai Châu, ngày 9 tháng 8 năm 2010

QUYẾT ĐỊNH

V/v Ban hành Quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn ao, hạn mức giao đất chưa sử dụng, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp, diện tích tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh Lai Châu

_______________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở đối thửa đất có vườn ao, hạn mức giao đất chưa sử dụng, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp, diện tích tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 2.  Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 15/2006/QĐ-UBND ngày 06/3/2006 của UBND tỉnh Lai Châu.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

 

Nguyễn Khắc Chử

 


 

QUY ĐỊNH

Hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn ao, hạn mức giao đất chưa sử dụng, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp; diện tích tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh Lai Châu

_______________

(Kèm theo Quyết định số: 15/2010/QĐ-UBND

ngày 09 tháng 8 năm 2010 của UBND tỉnh Lai Châu)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định Hạn mức giao đất ở khi giao đất, hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao và hạn mức giao đất chưa sử dụng để cải tạo, sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; hạn mức giao đất xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp; Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với thửa đất đang sử dụng và các trường hợp không được tách thửa trên địa bàn tỉnh Lai Châu:

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Hạn mức giao đất ở áp dụng đối với các trường hợp giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn; đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại đô thị theo quy hoạch.

2. Hạn mức công nhận đất ở áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) mà có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng trong các giấy tờ đó không ghi rõ ranh giới, diện tích đất ở.

b) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở có vườn, ao không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai 2003 mà đất được sử dụng ổn định, không có tranh chấp.

 3. Hạn mức giao đất chưa sử dụng, đất có mặt nước chuyên dùng chưa sử dụng được áp dụng cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp trong phạm vi địa giới hành chính xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu, có nhu cầu sử dụng đất chưa sử dụng, đất có mặt nước chuyên dùng chưa sử dụng để phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.

4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xin tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất hoặc tách một phần thửa đất và hợp với thửa đất khác tạo thành thửa đất mới.

5. Các cơ quan Nhà nước thực hiện quyền và trách nhiệm trong quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh.

6. Các trường hợp đất có nguồn gốc từ đấu giá, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở thì không áp dụng hạn mức tại quy định này. Các khu dân cư quy định để đấu giá quyền sử dụng đất, xây dựng biệt thự, nhà vườn, nhà chung cư và các dự án xây dựng nhà để bán, cho thuê, khu đất tái định cư thì diện tích đất ở được xác định theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Đất ở nông thôn bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch hoặc đất ở thuộc khu dân cư nông thôn trong phạm vi xã.

2. Đất ở đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống cho hộ gia đình, cá nhân trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc thuộc phạm vi phường, thị trấn.

3. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp bao gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, đất xây dựng các đơn vị sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, ngoại giao của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công.

4. Tách thửa là chia thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất do yêu cầu quản lý hoặc yêu cầu của người sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật.

5. Hợp thửa là gộp hai hoặc nhiều thửa đất thành một thửa đất do yêu cầu quản lý hoặc yêu cầu của người sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật.

Chương II

HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở, HẠN MỨC GIAO ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN;
ĐẤT XÂY DỰNG TRỤ SỞ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

Mục 1:

Hạn mức giao đất ở

Điều 4. Hạn mức giao đất ở tại đô thị

1. Khu vực trong phạm vi quy hoạch xây dựng đô thị, hạn mức giao đất ở không quá 105,0 m2 cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; trường hợp đặc biệt do quy hoạch, diện tích có thể lớn hơn hạn mức nhưng tối đa không quá 150,0m2 cho mỗi hộ gia đình, cá nhân.

2. Khu vực ngoài phạm vi quy hoạch xây dựng đô thị thuộc phường, thị trấn hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 200,0 m2;

3. Đối với hộ gia đình, cá nhân tại thôn, bản thuộc phường, thị trấn nhưng xa trung tâm quy hoạch xây dựng, xa trục đường giao thông chính; vùng sản xuất nông nghiệp hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 250,0 m2.

Điều 5. Hạn mức giao đất ở tại nông thôn

1. Đất tiếp giáp mặt đường giao thông chính (Quốc lộ, tỉnh lộ) các khu trung tâm thị tứ, trung tâm xã, khu thương mại và dịch vụ, du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất, chợ theo quy hoạch được duyệt có khả năng sinh lợi. Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 300,0 m2.

2. Đất ở tại khu dân cư nông thôn (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này) hạn mức giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 400,0 m2.

Mục 2:

Hạn mức công nhận đất ở

Điều 6. Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn ao sử dụng trước ngày 18/12/1980 theo khoản 2 Điều 45 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004

Trường hợp đất ở có vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở mà ranh giới thửa đất chưa xác định trong hồ sơ địa chính (sổ địa chính, sổ mục kê, bản đồ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai, bản lưu giấy chứng nhận tại thời kỳ đó được cấp có thẩm quyền phê duyệt) hoặc trên các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai chưa xác định diện tích đất ở thì hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau:

1. Đất ở đô thị trong phạm vi quy hoạch xây dựng đô thị không quá 210,0 m2, đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không quá 400,0 m2.

2. Đất ở nông thôn:

a) Đất thuộc các vị trí quy định tại khoản 1, Điều 5 quy định này thì hạn mức công nhận đất ở không quá 600,0 m2;

b) Đối với khu dân cư nông thôn quy định tại khoản 2 Điều 5 của quy định này thì hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 800,0m2.

Diện tích đất ở được công nhận quy định tại khoản 1, 2 Điều này không vượt quá diện tích thửa đất mà hộ gia đình, cá nhân đó đang sử dụng.

Điều 7. Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn ao trong cùng thửa đất được sử dụng từ ngày 18/12/1980 đến ngày 01/7/2004 theo khoản 4 điều 87 Luật Đất đai

Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn ao trong cùng thửa đất được sử dụng từ ngày 18/12/1980 đến ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành), mà người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trên giấy tờ không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình cụ thể như sau:

1. Số nhân khẩu trong một hộ chỉ tính những người có quan hệ là vợ, chồng, con (kể cả con rể, con dâu, con nuôi hợp pháp), bố, mẹ, cháu nội, cháu ngoại và phải có tên trong cùng một sổ hộ khẩu tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Trường hợp hộ gia đình có từ 1 đến 4 nhân khẩu thì hạn mức công nhận đất ở quy định như sau:

a) Đối với đất ở thuộc quy hoạch xây dựng đô thị thuộc phường, thị trấn là 150,0m2;

b) Đối với đất ở ngoài phạm vi quy hoạch xây dựng đô thị thuộc phường, thị trấn là 200,0 m2; đối với hộ gia đình, cá nhân tại thôn bản thuộc phường, thị trấn nhưng xa trung tâm quy hoạch xây dựng, xa trục đường giao thông chính vùng sản xuất nông nghiệp là 250,0 m2;

c) Đối với đất ở nông thôn có vị trí thuộc khoản 1 Điều 5 Quy định này hạn mức công nhận đất ở là 300,0 m2;

d) Đối với đất ở nông thôn có vị trí thuộc khoản 2 Điều 5 Quy định này, hạn mức công nhận đất ở là 400,0 m2.

3. Trường hợp hộ gia đình có từ nhân khẩu thứ 5 trở lên thì mỗi khẩu tăng thêm được tính thêm diện tích đất ở vào hạn mức công nhận tại khoản 2 Điều này như sau:

a) Trong phạm vi quy hoạch xây dựng đô thị thuộc phường, thị trấn là: 30,0 m2/01 nhân khẩu;

b) Ngoài phạm vi quy hoạch xây dựng đô thị thuộc phường, thị trấn là: 40,0 m2/01 nhân khẩu;

c) Đất ở mặt đường tại các khu trung tâm thị tứ, trung tâm xã, khu thương mại và dịch vụ, du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất, chợ, bến cảng là: 60,0 m2/01 nhân khẩu;

d) Đối với khu vực nông thôn (trừ các trường hợp quy định tại điểm C khoản 3 Điều này) là 80,0 m2/01 nhân khẩu.

Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở quy định tại khoản 2, 3 Điều này không vượt quá diện tích của thửa đất mà hộ gia đình, cá nhân đó đang sử dụng.

Điều 8. Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn ao theo khoản 5 Điều 87 Luật Đất đai

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở có vườn ao không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai, mà đất đó được sử dụng ổn định, ranh giới rõ ràng, không có tranh chấp thì hạn mức công nhận đất ở khi xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định như sau:

1. Đối với trường hợp sử dụng đất ổn định trước ngày 18/12/1980 thì hạn mức công nhận đất ở được xác định theo Điều 6 của Quy định này.

2. Trường hợp đất sử dụng ổn định từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 thì hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại Điều 4 (đối với đất ở tại đô thị), Điều 5 (đối với đất ở tại nông thôn) của Quy định nay.

3. Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích lớn hơn hạn mức công nhận đất ở khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì diện tích đất ở xác định không vượt quá hạn mức công nhận đất ở, phần diện tích còn lại xác định theo hiện trạng, nếu hiện trạng còn lại là đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định. Trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức đất ở quy định tại khoản 1, 2 Điều này thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

Mục 3:

Hạn mức giao đất chưa sử dụng

Điều 9. Đất chưa sử dụng:

1. Đất chưa sử dụng bao gồm: đất có mặt nước chưa sử dụng, đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng và núi đá không có rừng cây.

2. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt. Khả năng quỹ đất chưa sử dụng của địa phương, nhu cầu sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi địa giới hành chính xã, phường, thị trấn, hạn mức giao đất chưa sử dụng cho các hộ gia đình, cá nhân như sau.

a) Đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản tại địa phương chưa có đất hoặc thiếu đất sản xuất thì được giao đất chưa sử dụng để cải tạo, sử dụng vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản theo hạn mức giao đất quy định tại Điều 69 Nghị định l81/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.

b) Đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản tại địa phương đã được giao đất theo hạn mức quy định tại Điều 69 Nghị định 18l/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ thì hạn mức giao đất chưa sử dụng vào các mục đích như sau:

Đối với đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản không quá một (01) ha đối với mỗi loại đất;

Đối với đất trồng cây lâu năm không quá ba (03) ha, đối với hộ gia đình, cá nhân có đến 4 nhân khẩu; từ nhân khẩu thứ 5 trở lên thì mỗi nhân khẩu tăng thêm 0,5 ha nhưng tối đa không quá năm (05) ha.

Đối với đất trồng rừng sản xuất tối đa không quá mười (10) ha.

3. Đối với hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thuê đất chưa sử dụng vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, diện tích cho thuê được xác định trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt và nhu cầu sử dụng đất của đối tượng thuê đất.

Mục 4:

Hạn mức giao đất xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vi sự nghiệp

Điều 10. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp

1. Việc sử dụng đất xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt.

2. Hạn mức giao đất xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp.

Đất sử dụng để xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp được giao theo dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Hạn mức giao đất tối đa không quá 70,0 m2 Cho mỗi cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế được duyệt, trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định trong dự án.

Chương III

DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT
NÔNG NGHIỆP VÀ ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

Điều 11. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp khác và đất lâm nghiệp

1. Thửa đất được tách thửa phải đảm bảo các thửa đất sau khi tách thửa có diện tích tối thiểu như sau:

a) Đối với đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp khác là 200,0 m2;

b) Đối với đất lâm nghiệp là 2.000,0 m2.

2. Trường hợp thửa đất chia tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng đồng thời hợp với thửa đất khác để hình thành thửa đất mới đảm bảo diện tích quy định tại khoản 1 Điều này thì được phép tách thửa.

3. Khi tách thửa thành hai hoặc nhiều thửa đất, để hợp với thửa đất khác tạo lập thửa đất mới thuận lợi cho quá trình sản xuất đối với đất sản xuất nông lâm nghiệp.

4. Không áp dụng trong trường hợp thực hiện chủ trương dồn điền, đổi thửa.

Điều 12. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

1 Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở, phải phù hợp với quy định về xây dựng nhà ở.

a) Đối với đất ở trong phạm vi quy hoạch xây dựng đô thị, các thửa đất sau khi tách thửa phải đảm bảo có diện tích không nhỏ hơn 80,0 m2 và kích thước chiều rộng tối thiểu của thửa đất là bốn (04) mét;

b) Đối với đất ở ngoài phạm vi quy hoạch xây dựng đô thị, các thửa đất sau khi tách thửa phải đảm bảo có diện tích không nhỏ hơn 100,0 m2 và kích thước chiều rộng tối thiểu của thửa đất là năm (05) mét;

c) Đối với đất ở tại nông thôn, các thửa đất sau khi tách thửa phải đảm bảo có diện tích không nhỏ hơn 120,0 m2 và kích thước chiều rộng tối thiểu của thửa đất là năm (05) mét;

d) Trường hợp thửa đất xin tách thửa có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng đồng thời hợp với thửa đất khác để hình thành thửa đất mới đảm bảo diện tích, kích thước quy định tại các điểm a, b, c, khoản này thì được phép tách thửa.

2. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thực hiện theo dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Điều 13. Các trường hợp không được tách thửa

Không được phép tách thửa đối với các trường hợp sau:

1. Đất ở có nguồn gốc được Nhà nước giao bố trí tái định cư của các công trình, dự án;

2. Đất có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất (đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất tới từng ô đất).

Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất theo lô thì việc tách thửa đất phải theo phương án chia ô được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

3. Đất ở có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất theo quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch khu dân cư nông thôn kể từ sau ngày 01/7/2004;

4. Đất ở có nguồn gốc được Nhà nước giao không thu tiền sử đụng đất cho các hộ gia đình chính sách, gia đình có công với cách mạng;

5. Thửa đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

6. Thửa đất đang có tranh chấp;

7. Thửa đất hoặc tài sản gắn liền với thửa đất đang bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phong toả;

8. Đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12 của  định này,

9. Người sử dụng đất không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Luật Đất đai hoặc tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 14 của Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14.

1. Việc xác định diện tích đất ở với trường hợp thửa đất ở có vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này thì áp dụng theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

2. Các hành vi vi phạm các Điều, khoản tại quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

TM. Ủy ban nhân dân

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Khắc Chử

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.