QUYẾT ĐỊNH
Ban hành một số chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ điện Huội Quảng, Bản chát trên địa tỉnh Lai Châu
_________________________________
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy điện Sơn La;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 cảu Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ vào công văn số 2096/TTg-CN ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chủ đầu tư thực hiện các dự án di dân, tái định cư thuỷ điện Huội Quảng, Bản Chát;
Xét đề nghị của Liên sở Tài chính - Xây dựng tại Tờ trình số: 159/TTrLS -TC-XD ngày 24 tháng 11 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành một số chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ điện Huội Quảng, Bản Chát trên địa bàn tỉnh Lai Châu; cụ thể như sau:
1. Diện tích đất bồi thường:
- Đất ở nông thôn: Mỗi hộ gia đình ở nông thôn được bồi thường không quá 400m2 . Đối với những hộ có diện tích đất ở thực tế đang sử dụng lớn hơn 400m2 thì bồi thường theo diện tích thực tế nhưng tối đa không quá 800m2.
2. Hỗ trợ xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại điểm tái định cư:
Hộ tái định cư tập trung, xen ghép, hộ sở tại bị thu hồi đất ở để xây dựng khu tái định cư ngoài số tiền nhận bồi thường về nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại nơi cũ bằng tiền để xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại nơi mới, hộ còn được hỗ trợ tiền để làm nhà như sau:
- Hộ có 1 người được hỗ trợ 15m2 sàn; giá tính hỗ trợ cho 01m2 sàn là 1.600.000 đồng.
- Hộ có nhiều người thì từ người thứ hai trở lên, mỗi người tăng thêm được hỗ trợ 5m2 sàn.
Nếu có trượt giá, UBND tỉnh sẽ có quyết định về hệ số trượt giá cho từng thời điểm.
3. Hỗ trợ di chuyển:
Hộ tái định cư được hỗ trợ chi phí di chuyển người, tài sản, các cấu kiện, hạng mục có thể tháo dỡ lắp đặt lại, vật liệu còn sử dụng được của nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở được quy định cụ thể như sau:
- Hỗ trợ 2.500.000 đồng/hộ, nếu khoảng cách di chuyển dưới 10km;
- Hỗ trợ 3.600.000 đồng/hộ, nếu khoảng cách di chuyển từ 10km đến dưới 30km;
- Hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ, nếu khoảng cách di chuyển từ 30km đến dưới 50km;
- Hỗ trợ 6.000.000 đồng/hộ, nếu khoảng cách di chuyển từ 50km trở lên trong phạm vi tỉnh;
- Hỗ trợ 8.000.000 đồng/hộ, nếu di chuyển ra phạm vi ngoại tỉnh;
Mức hỗ trợ quy định trên đối với trường hợp hộ có từ 1 đến 4 khẩu, từ khẩu thứ 5 trở lên thì cứ mỗi khẩu tăng thêm được hỗ trợ thêm 500.000đồng.
- Đối với các hộ sở tại phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ di chuyển như các hộ tái định cư.
4. Hỗ trợ xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở đối với hộ tái định cư tự nguyện: thực hiện theo quy định tại khoản 2 của điều này và được thanh toán một lần tại nơi đi.
Điều 2. Các nội dung khác không quy định tại Quyết định này thì thực thực hiện theo các Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007; Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 01/6/2007, Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 06/9/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên & Môi trường; Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tỉnh; Trưởng Ban QLDA bồi thường di dân tái định cư tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, Thị xã; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.