• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 14/02/2013
  • Ngày hết hiệu lực: 10/10/2024
UBND TỈNH LAI CHÂU
Số: 03/2013/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lai Châu, ngày 4 tháng 2 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường trên địa bàn tỉnh Lai Châu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”

________________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27/04/2012 của Bộ Công an quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”;

Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 358/TTr-CAT- PV28 ngày 08/01/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường trên địa bàn tỉnh Lai Châu đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc tỉnh, Thủ trưởng các sở, các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

Nguyễn Khắc Chử

QUY ĐỊNH

Khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường trên địa bàn tỉnh Lai Châu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”

(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 04 /02/2013 của UBND tỉnh Lai Châu)

_______________________

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về nguyên tắc, tiêu chí, phân loại, trình tự, thủ tục, thẩm quyền xét duyệt, công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường trên địa bàn tỉnh Lai Châu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” (Sau đây viết gọn là đơn vị đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng với đơn vị, gồm:

1. Khu dân cư, xã, phường, thị trấn;

2. Cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường;

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xét duyệt, công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khu dân cư là nơi tập hợp người dân, hộ gia đình cư trú tập trung trong phạm vi một khu vực nhất định, bao gồm: Thôn, làng, bản, tổ dân phố và đơn vị dân cư tương đương.

2. Cơ quan là đơn vị tổ chức công tác của Nhà nước hoặc của đoàn thể.

3. Doanh nghiệp là cơ sở hoạt động sản xuất để kiếm lời.

4. Nhà trường là cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm: Cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập, cơ sở giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Các cơ sở giáo dục đó ở các cấp học và trình độ đào tạo, bao gồm: Cơ sở giáo dục mầm non (nhà trẻ và mẫu giáo), cơ sở giáo dục phổ thông (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông), cơ sở giáo dục nghề nghiệp (trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề), cơ sở giáo dục đại học và sau đại học.

Điều 4. Nguyên tắc chung

1. Việc xét duyệt, công nhận đơn vị đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” được thực hiện mỗi năm một lần và chỉ áp dụng với những trường hợp có đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn.

2. Việc xét duyệt, công nhận đơn vị đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” phải đảm bảo chính xác, công khai, dân chủ và đúng quy định.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Tiêu chí để công nhận khu dân cư (thôn, bản, tổ dân phố) đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”

1. Hàng năm, cấp ủy Đảng có Nghị quyết, khu dân cư có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”; 100% hộ gia đình đăng ký cam kết giao ước thi đua xây dựng khu dân cư “An toàn về ANTT”.

2. Nội bộ đoàn kết, triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, có quy ước, hương ước và mô hình tự quản về an ninh, trật tự ở khu dân cư.

3. Không để xảy ra các hoạt động sau:

a) Chống Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân.

b) Phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng.

c) Vi phạm các quy định của pháp luật về hoạt động tôn giáo.

d) Mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân, khiếu kiện đông người và khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật.

4. Thực hiện các hoạt động phòng ngừa tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác, bao gồm:

a) Kiềm chế các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác so với năm trước.

b) Không để xảy ra tội phạm nghiêm trọng và không có công dân của khu dân cư phạm tội nghiêm trọng trở lên, nếu xảy ra tội phạm phải được phát hiện và báo cáo  ngay cấp có thẩm quyền để xử lý kịp thời.

c) Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội, không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng.

d) Không để xảy ra cháy, nổ, tai nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng do công dân ở khu dân cư gây ra ở cộng đồng.

e) Hòa giải, giải quyết dứt điểm các mâu thuẫn tại cộng đồng, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.

5. Công an viên, Bảo vệ dân phố hoàn thành tốt nhiệm vụ, không có Công an viên, Bảo vệ dân phố bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Điều 6. Tiêu chí để công nhận xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”

1. Hàng năm, Đảng ủy có Nghị quyết, Ủy ban nhân dân cấp xã  có kế hoạch về công tác đảm bảo ANTT; có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT.

2. Đạt các chỉ tiêu quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 4 của Quy định này.

3. Hàng năm Công an cấp xã phải đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” trở lên, không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

4. Có 70% số thôn, bản, tổ dân phố trở lên được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.

Điều 7. Tiêu chí công nhận cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”

1. Hàng năm, Cấp ủy Đảng có Nghị quyết (đối với nơi có tổ chức Đảng), người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp có kế hoạch về công tác bảo đảm an ninh, trật tự; Có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”; Có nội quy, quy chế bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, bảo vệ bí mật Nhà nước, bảo vệ chính trị nội bộ, phòng, chống cháy, nổ; Có 100% cán bộ, công nhân viên ký cam kết giao ước thi đua thực hiện tốt các nội quy, quy chế và xây dựng cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.

2. Triển khai, thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có kế hoạch phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan Công an trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự; phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội trên địa bàn; Có mô hình tự quản, tự phòng, tự bảo vệ về an ninh, trật tự; tự bảo vệ vật tư, tài sản trong cơ quan, doanh nghiệp.

3. Không để xảy ra các hoạt động khiếu kiện đông người, đình công trái pháp luật, mất trộm tài sản có giá trị lớn, để lộ công nghệ, bí mật Nhà nước, cháy nổ, tai nạn lao động nghiêm trọng; không có cán bộ, công nhân viên phạm tội, mắc tệ nạn xã hội.

4. Xây dựng lực lượng bảo vệ chuyên trách và bán chuyên trách trong sạch, vững mạnh, hàng năm đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trở lên; Không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

5. Có 70% số đầu mối trực thuộc (phòng, ban, tổ, đội ) trở lên đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.

Điều 8. Tiêu chí công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”.

1. Hàng năm, cấp ủy Đảng có Nghị quyết (đối với những nơi có tổ chức Đảng), Ban giám hiệu nhà trường có kế hoạch về công tác bảo đảm an ninh trật tự; Có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”; Có nội quy, quy chế bảo vệ nhà trường, bảo vệ chính trị nội bộ, quản lý giáo dục người học và phòng chống cháy nổ và  100% cán bộ, giáo viên, công nhân viên, người học từ cấp trung học cơ sở trở lên ký cam kết thực hiện các nội quy, quy chế  về xây dựng nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” gắn với các phong trào thi đua trong hệ thống giáo dục.

2. Triển khai, thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với chính quyền địa phương và gia đình người học (nếu người học là học sinh phổ thông) trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự trường học và quản lý, giáo dục người học; có mô hình tự phòng, tự quản, tự bảo vệ về an ninh, trật tự trong nhà trường, ký túc xá và nhà trọ.

3. Không để xảy ra các hoạt động khiếu kiện, gây rối, biểu tình, lập các hội, nhóm hoạt động và vi phạm pháp luật. Không để xảy ra tội phạm và bạo lực học đường; Không có cán bộ, giáo viên, công nhân viên, người học phạm tội hoặc mắc tệ nạn xã hội; Không để xảy ra cháy, nổ, tai nạn lao động nghiêm trọng.

4. Xây dựng lực lượng bảo vệ chuyên trách và bán chuyên trách trong sạch, vững mạnh. Phân loại thi đua hàng năm đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trở lên, không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

5. Có 70% số đầu mối trực thuộc (khoa, phòng, tổ, bộ môn…) trở lên đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.

Điều 9. Phân loại, mốc tính thời gian đánh giá phân loại mức độ đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”

1. Căn cứ vào mức độ đạt các tiêu chí “An toàn về ANTT” của các chủ thể quy định tại Điều 5, 6 ,7, 8 quy định này để chia thành hai loại: Đạt và chưa đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”, cụ thể như sau:

a) Các khu dân cư, đơn vị cấp xã, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt các tiêu chí tại các Điều 5, 6, 7, 8 quy định này thì được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”;

b) Các khu dân cư, đơn vị cấp xã, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường chưa đạt các tiêu chí tại các Điều 5, 6, 7, 8 quy định này thì không được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”;

2. Mốc tính thời gian đánh giá phân loại thực hiện như sau:

a) Đối với khu dân cư: Mốc thời gian tính từ ngày 31 tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 10 năm sau;

b) Đối với xã, cơ quan, doanh nghiệp: Mốc thời gian tính từ 30 tháng 11 năm trước đến 30 tháng 11 năm sau;

c) Đối với nhà trường: Mốc thời gian tính từ tổng kết năm học trước đến tổng kết năm học sau;

Điều 10. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” Thực hiện theo Điều 10, Thông tư 23/2012/TT - BCA  ngày 27/4/2012 của Bộ Công an. Cụ thể như sau:

1. Trình tự, thủ tục đề nghị công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”. Thực hiện theo Khoản 1 Điều 10, Thông tư 23/2012/TT - BCA:

a) Đối với khu dân cư:

Hàng năm, Trưởng các khu dân cư chủ trì, cùng Bí thư chi bộ, Công an viên (Địa bàn xã, thị trấn), Cảnh sát khu vực, bảo vệ dân phố (Địa bàn phường) để kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện xây dựng khu dân cư “An toàn về ANTT”, hoàn thành thủ tục hồ sơ gửi về Thường trực Ban chỉ đạo (BCĐ) thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ cấp xã xem xét, thẩm định hồ sơ và báo cáo, đề xuất Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp xét duyệt công nhận khu dân cư đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.

b) Đối với đơn vị cấp xã:

Chủ tịch UBND cấp xã chủ trì cuộc họp gồm đại diện các ban, ngành, đoàn thể cùng cấp, kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện xây dựng xã đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”, hoàn thành  hồ sơ gửi lên Thường trực BCĐ thực hiện Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ huyện, thị (Sau đây gọi chung là cấp huyện). Thường trực BCĐ thực hiện Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ và báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp xét duyệt công nhân đơn vị cấp xã đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.

c) Đối với cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường:

Người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường chủ trì cuộc họp gồm đại diện cấp ủy Đảng, các tổ chức đoàn thể và  đại diện cơ quan có thẩm quyền quản lý để kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện xây dựng đơn vị đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”, hoàn thành hồ sơ báo cáo cấp có thẩm quyền (Qua thường trực BCĐ thực hiện Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ cùng cấp) xét duyệt, công nhận.

2. Hồ sơ đề nghị xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT". Thực hiện theo Khoản 2 Điều 10, Thông tư 23/2012/TT-BCA  gồm:

a) Tờ trình của khu dân cư, đơn vị cấp xã, cơ quan, doanh nghiệp, trường học.

b) Báo cáo kết quả xây dựng đơn vị đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT" có chữ ký, đóng dấu của người đứng đầu đơn vị đề nghị xét công nhận đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT"(Đối với những đơn vị có con dấu);

c) Bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT".

d) Biên bản cuộc họp kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện xây dựng đơn vị "An toàn về ANTT" và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

3. Các đối tượng nêu tại Điều 2 Chương I quy định này gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công nhận đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT" về cấp có thẩm quyền xét duyệt đúng thủ tục và thời gian theo quy định.

4. Kết quả phân loại khu dân cư, đơn vị cấp xã, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT" là kết quả phân loại, đề nghị xét khen thưởng hằng năm về phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ; đồng thời, là căn cứ để xét, công nhận các danh hiệu khác có liên quan đến tiêu chuẩn về an ninh, trật tự.

Điều 11. Thời hạn nộp hồ sơ, thẩm quyền xét duyệt, công nhận đơn vị đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT"

1. Thời hạn nộp hồ sơ, xét duyệt, công nhận đơn vị đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT":

a) Hồ sơ xét duyệt công nhận khu dân cư đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT" gửi về Thường trực Ban chỉ đạo thực hiện Phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc cấp xã trước ngày 10 tháng 11 hàng năm; công tác xét duyệt, thẩm định, quyết định của UBND cấp xã trước ngày 20 cùng tháng.

b) Hồ sơ xét công nhận cấp xã, cơ quan doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT" gửi về Ban chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ An ninh tổ quốc cấp trên trực tiếp trước ngày 05 tháng 12 hàng năm; công tác xét duyệt, thẩm định, quyết định của cấp có thẩm quyền trước ngày 15 cùng tháng.

c) Hồ sơ xét công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT" gửi về Ban chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc cấp trên trực tiếp trong thời gian sau tổng kết năm học 07 ngày; công tác xét duyệt, thẩm định, quyết định của cấp có thẩm quyền trong khoảng thời gian 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

2. Thẩm quyền xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT":

a) Ủy ban nhân dân xã xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT" cho các khu dân cư, nhà trường thuộc thẩm quyền quản lý.

b) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT" cho các đơn vị cấp xã, các cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường thuộc thẩm quyền quản lý và các cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường thuộc thẩm quyền quản lý của các cơ quan cấp tỉnh đóng trên địa bàn huyện, theo sự phân công, phân cấp.

c) Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT" cho các cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường thuộc thẩm quyền quản lý và các cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường thuộc thẩm quyền quản lý của các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, theo sự phân công, phân cấp.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm thi hành

1. Căn cứ Quy định này, Ban chỉ đạo thực hiện phong tào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc các cấp có trách nhiệm tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp triển khai, thực hiện, đảm bảo việc xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT" kịp thời, khách quan, chính xác.

2. Công an tỉnh; Công an các huyện, thị xã; Công an các xã, phường, thị trấn là cơ quan Thường trực BCĐ thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ cùng cấp có trách nhiệm tham mưu, phối hợp với các đơn vị, ban, ngành, đoàn thể liên quan (Được quy định tại Điều 2, Chương I của quy định này) triển khai thực hiện Quy định này.

3. Giao cho Công an tỉnh (Cơ quan thường trực BCĐ thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ tỉnh) có trách nhiệm chủ trì, hướng dẫn, kiển tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện quy định này.

4. Trên cơ sở dự toán của cơ quan chủ trì, giao Sở Tài chính cân đối ngân sách, có kế hoạch cấp kinh phí phục vụ triển khai, thực hiện, công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết Quy định này đạt hiệu quả thiết thực.

Quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Thường trực Ban chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc cùng cấp để có hướng dẫn kịp thời./.

 

TM. Ủy ban nhân dân

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Khắc Chử

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.