• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 07/12/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 21/07/2015
HĐND TỈNH LAI CHÂU
Số: 102/2007/NQ-HĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lai Châu, ngày 11 tháng 12 năm 2007

NGHỊ QUYẾT

Về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007

và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008

_______________

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

KHOÁ XII KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 125/BC-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2007 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 được nêu trong báo cáo của UBND tỉnh với những nội dung chính như sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2007.

1. Những kết quả chủ yếu trong năm 2007

Nền kinh tế tiếp tục phát triển khá, tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực, giá trị sản xuất ngành xây dựng tăng cao. Cơ cấu các ngành dịch vụ có sự thay đổi theo hướng gia tăng; hệ thống nhà hàng, khách sạn phát triển nhanh, các hoạt động thương mại diễn ra sôi động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng và sản xuất kinh doanh.

Các thành phần kinh tế tích cực đóng góp vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế. Huy động được nhiều nguồn vốn cho đầu tư phát triển, nguồn lực đa dạng hơn. Cơ cấu thu ngân sách nhà nước có nhiều tiến bộ, thu nội địa tăng.

Lĩnh vực văn hóa, xã hội được quan tâm toàn diện, công tác xây dựng đời sống mới có nhiều chuyển biến tích cực; đời sống của nhân dân các dân tộc được ổn định. Công tác chăm sóc sức khỏe được chú trọng, lĩnh vực lao động việc làm được quan tâm giải quyết. Chính trị xã hội ổn định, quốc phòng an ninh được giữ vững, phát hiện và giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc của xã hội... đã tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế và ổn định xã hội.

Công tác đối ngoại tiếp tục được củng cố và tăng cường, đặc biệt là việc mở rộng quan hệ với Châu Hồng Hà và tỉnh Vân Nam Trung Quốc đã mở ra hướng hợp tác phát triển mới trong đầu tư và phát triển sản xuất, kinh doanh.

2. Những tồn tại, hạn chế

Kinh tế phát triển chưa đều và chưa bền vững, sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, chưa phát triển được các sản phẩm lợi thế cho từng vùng, nạn cháy rừng chưa được kiểm soát; sản xuất công nghiệp - vật liệu xây dựng chưa đáp ứng được yêu cầu thị trường; kim ngạch xuất nhập khẩu không ổn định, sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm thô, chưa qua chế biến.

Công tác thu hút đầu tư chưa được quan tâm chú trọng, chỉ số năng lực cạnh tranh còn thấp. Hoạt động của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, ngành nghề kinh doanh mới tập trung chủ yếu vào lĩnh vực xây dựng cơ bản, khai thác, chế biến khoáng sản,...

Một số lĩnh vực về xã hội còn nhiều bất cập, nhất là cơ sở trường lớp cho giáo dục, hệ thống y tế cơ sở vùng sâu, vùng xa, hạ tầng thể dục - thể thao,… Đào tạo nghề chủ yếu là đào tạo ngắn hạn, tỷ lệ lao động tăng song chất lượng thấp. Thiết chế văn hóa cơ sở chưa được cải thiện; chất lượng, thời lượng phát sóng truyền hình địa phương chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân. Hiệu quả công tác cai nghiện còn thấp.

Ý thức tự vươn lên xóa đói giảm nghèo của người dân thay đổi chậm, công tác tuyên truyền vận động hiệu quả còn thấp, hình thức tuyên truyền chưa phong phú, chưa phù hợp. Chất lượng giảm nghèo chưa bền vững, đời sống nhân dân các dân tộc còn nhiều khó khăn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa.

Chương trình cải cách hành chính triển khai chậm, thiếu quyết liệt, chưa đồng bộ, các thủ tục hành chính chậm cải tiến; đặc biệt việc ban hành các quy định, hướng dẫn, kiểm tra trong quá trình phân cấp còn hạn chế.

Một số chỉ tiêu không đạt so với kế hoạch đề ra: Di dân tái định cư thủy điện Huổi Quảng, Bản Chát; tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu; tỷ lệ số xã và tỷ lệ hộ được sử dụng điện; dân số trung bình; số trạm y tế có bác sỹ; tỷ lệ bác sỹ/10.000 dân; tỷ lệ che phủ rừng.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH 2008.

1. Mục tiêu tổng quát

Chỉ đạo điều hành quyết liệt, có trọng tâm, trọng điểm, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. Nâng cao chất lượng tăng trưởng, tạo chuyển biến rõ nét về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung. Tập trung chỉ đạo đầu tư các công trình trọng điểm, các dự án giao thông, thủy lợi vốn Trái phiếu Chính phủ… Khai thác có hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của tỉnh như: thủy điện, khoáng sản, du lịch, cửa khẩu, chăn nuôi đại gia súc,... Thu hút mạnh vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy tổ chức và điều hành của chính quyền các cấp. Giải quyết tốt những vấn đề bức xúc xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

2.1. Các chỉ tiêu kinh tế

(1). Tốc độ tăng trư­ởng GDP năm 2008 trên 16,5%, trong đó ngành nông, lâm, thủy sản tăng trên 6,5%; Ngành công nghiệp, xây dựng tăng trên 28%; Ngành thương mại, dịch vụ tăng trên 21%.

 

Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản - Công nghiệp - Dịch vụ là 37,4 - 32,1 - 30,5(%).

(2). Thu nhập bình quân đầu ng­ười/năm (giá hiện hành) đạt trên 5,7 triệu đồng.

(3). Tổng sản lượng lương thực có hạt 141 nghìn tấn. Bình quân lương thực đầu người đạt 415 kg/người.

(4). Cây công nghiệp: Trồng mới 100 ha chè; 300 ha thảo quả; 1.000 ha cao su.

(5). Tỷ lệ tăng đàn gia súc trên 6,8%.

(6). Thực hiện di dân cho 1.075 hộ tái định cư Thuỷ điện Sơn La; triển khai di dân TĐC thuỷ điện Huổi Quảng, Bản Chát theo tiến độ quy hoạch được duyệt.

(7). Thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 150 tỷ đồng.

(8). Giá trị hàng xuất khẩu sản xuất tại địa phương đạt 6,7 triệu USD.

2.2. Các chỉ tiêu xã hội.

(9). Dân số trung bình 343.606 người. Tỷ lệ tăng dân số trung bình đạt 1,894%, trong đó tăng tự nhiên 1,827%,  mức giảm tỷ lệ sinh 1,067%o.

(10). 30/94 xã (31,9%) có Trạm y tế đạt tiêu chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Y tế; phấn đấu đạt 3,64 bác sỹ/1 vạn dân.

(11). Đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở thêm 22 xã, nâng tổng số xã được phổ cập THCS lên 72 xã. 01 huyện đạt chuẩn phổ cập THCS, nâng số huyện đạt phổ cập THCS lên 3 huyện. Đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi.

 (12). Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 43,5% xuống còn dưới 38%; Giải quyết việc làm cho 4.200 người; Cai nghiện ma tuý cho 1.000 lượt người.

(13). Nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo lên 21%; Số lao động được đào tạo trong năm 8.500 người, trong đó đào tạo nghề cho 8.000 người.

(14). 78% số hộ nghe  được đài phát thanh, trên 67% số hộ xem được truyền hình.

(15). Tỷ lệ hộ, gia đình đạt chuẩn văn hóa 58%; 27,5% số thôn, bản, khu phố đạt chuẩn văn hóa; trên 50% số cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa.

(16). 75/94 số xã và 72,5% số hộ được sử dụng điện.

2.3. Các chỉ tiêu môi trường.

(17). Nâng độ che phù rừng từ 38,23% năm 2007 lên 42% năm 2008.

(18). Trên 45% dân số đô thị được cấp nước sạch, 62% dân số nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2008.

1. Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. Tăng cường kinh tế đối ngoại.

Cải thiện môi trường đầu tư để thu hút mạnh nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước. Tranh thủ sự quan tâm của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương để thu hút tối đa nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng… huy động nhiều nguồn lực đầu tư từ các thành phần kinh tế.

2. Tạo bước phát triển mới của khu vực công nghiệp và dịch vụ, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ có lợi thế. Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn mở rộng đầu tư kinh doanh.

3. Cụ thể hóa các cơ chế chính sách về quản lý đầu tư, quy định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong quản lý đầu tư và điều hành ngân sách. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư và sử dụng ngân sách.

4. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thâm canh tăng vụ, nâng cao hệ số sử dụng đất, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa giống mới vào sản xuất. Gắn sản xuất với chế biến sau thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm. Lồng ghép các chương trình, nguồn vốn, kết hợp với sự tham gia đầu tư của cộng đồng dân cư để xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới; đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị mới, đặc biệt là cơ sở hạ tầng thị xã Lai Châu và tiến hành việc giao đất tại các khu đô thị. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án giao thông, thủy lợi từ nguồn Trái phiếu Chính phủ.

5. Hoàn chỉnh, bổ sung về cơ chế chính sách di dân TĐC thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh. Kiện toàn tổ chức bộ máy các ban QLDA di dân TĐC các cấp; Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác di dân TĐC, đảm bảo cho cán bộ nắm chắc chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và nghiệp vụ chuyên môn đảm bảo tính chuyên nghiệp.

6. Tích cực đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo, đảm bảo tính bền vững về xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống mọi mặt của các dân tộc, nhất là đồng bào dân tộc vùng cao, vùng biên giới và đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn.

7. Tập trung phát triển văn hóa - xã hội, đặc biệt nâng cao chất lượng giáo dục và y tế:

Tiếp tục thực hiện các biện pháp để khắc phục những tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục. Tăng cường phối hợp công tác kiểm tra, giám sát của ngành giáo dục nhằm nâng cao chất lượng trong việc dạy và học. Tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ giáo viên. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ giảng dạy và quản lý trong ngành giáo dục.

Tăng cường đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng và trang thiết bị y tế, nâng cao chất lượng khám và điều trị tại các cơ sở y tế. Tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và ý thức trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, các cấp chính quyền, các đoàn thể xã hội và mọi người dân đối với nhiệm vụ lãnh đạo và tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS.

8. Tăng cường cơ sở vật chất, năng lực các cơ sở đào tạo nghề, nâng cao chất lượng lao động. Gắn kết các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo, từng bước chuyển dịch cơ cấu lao động đi đôi với tạo việc làm.

9. Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn II; tăng cường kiểm tra việc thực thi chức trách công vụ của công chức trong phạm vi quản lý. Quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan quản lý hành chính, phân định rạch ròi trách nhiệm giữa tập thể và cá nhân. Công khai hoá các quy trình giải quyết các thủ tục hành chính trong các cơ quan quản lý Nhà nước và đơn vị sự nghiệp. Xử lý nghiêm, kịp thời những cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây nhũng nhiễu, phiền hà cho dân và doanh nghiệp.

10. Kết hợp chặt chẽ giữa việc thực hiện chương trình hành động phòng, chống tham nhũng với chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra; kiên quyết xử lý dứt điểm, nghiêm khắc những đối tượng, vụ việc tiêu cực, tham nhũng.

11. Tăng cường chỉ đạo và nâng cao chất lượng tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; chủ động nắm chắc tình hình, giải quyết tốt những vấn đề phát sinh phức tạp nảy sinh từ cơ sở; quan tâm chỉ đạo lực lượng vũ trang, các ngành tư pháp trong sạch, vững mạnh. Đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm về ma túy, ngắn chặn cung, cầu về ma túy góp phần nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện.

12. Đẩy mạnh các hoạt động xây dựng hệ thống chính trị, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức các cấp. Thực hiện chủ trương chuyển đổi, luân chuyển cán bộ các cấp.

13. Tổ chức tốt các hoạt động tiến tới kỷ niệm 100 năm ngày thành lập tỉnh Lai Châu vào năm 2009.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cấp, các ngành, căn cứ Nghị quyết này chủ động chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008.

Thường trực HĐND, các Ban HĐND và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận động viên nhân dân các dân tộc trong tỉnh thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi cán bộ, công nhân viên chức, chiến sỹ các lực lượng vũ trang, đồng bào các dân tộc trong tỉnh nâng cao tinh thần đoàn kết, động viên mọi nguồn lực, vượt qua thử thách, phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2008.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khoá XII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2007./.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Lỳ Khai Phà

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.