QUYẾT ĐỊNH
Về việc quy định tổ chức thực hiện và quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu
________________________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 09/2014/TT-BKHCN ngày 27/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước; Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN ngày 19/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 575/TTr-SKHCN ngày 20/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tổ chức thực hiện và quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Nguyễn Khắc Chử
|
QUY ĐỊNH
Về việc tổ chức thực hiện và quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38 /2014/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2014
của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Lai Châu)
___________________
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định trình tự, thủ tục: Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; tuyển chọn hoặc giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì và quản lý triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; đánh giá, nghiệm thu, đăng ký lưu giữ, thu thập và công bố thông tin, giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (viết tắt là nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh) bao gồm: Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh, đề án khoa học cấp tỉnh, dự án sản xuất thử nghiệm và dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh, Chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho các cơ quan quản lý về khoa học công nghệ; các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN không sử dụng ngân sách nhà nước áp dụng quy định này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Đề tài khoa học và công nghệ: Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nội dung chủ yếu là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn bao gồm: đề tài nghiên cứu xã hội và nhân văn, đề tài nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ và triển khai thực nghiệm.
2. Đề án khoa học: Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu xác định cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ việc xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật.
3. Dự án sản xuất thử nghiệm: Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất, đời sống.
4. Dự án khoa học và công nghệ: Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu phục vụ việc sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác động nâng cao trình độ công nghệ của một ngành, một lĩnh vực và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, được triển khai dưới hình thức đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm và dự án đầu tư khoa học và công nghệ có mục tiêu, nội dung gắn kết hữu cơ, đồng bộ và được tiến hành trong một thời gian nhất định.
5. Chương trình khoa học và công nghệ: Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ có mục tiêu chung giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ trung hạn hoặc dài hạn được triển khai dưới hình thức tập hợp các đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ.
6. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh (sau đây gọi là đề xuất đặt hàng): Là các yêu cầu đặt ra cho khoa học và công nghệ dưới dạng nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh nhằm thực hiện yêu cầu của Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân tỉnh, Ủy ban Nhân dân tỉnh hoặc đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công tác quản lý, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển khoa học và công nghệ cho các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố đề xuất với Ủy ban Nhân dân tỉnh để đặt hàng các tổ chức và cá nhân thực hiện.
7. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng: Là đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm, đề án khoa học, dự án khoa học và công nghệ hoặc chương trình có tên gọi và các mục thể hiện yêu cầu cơ bản đối với nhiệm vụ làm căn cứ để Ủy ban Nhân dân tỉnh đặt hàng cho tổ chức, cá nhân có đủ năng lực triển khai thực hiện.
8. Tuyển chọn: Là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này.
9. Giao trực tiếp: Là việc chỉ định tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, phẩm chất, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc thù của tỉnh.
10. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ: Là tập hợp tài liệu về kết quả thu được từ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của nhiệm vụ, bao gồm: Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ, báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ; phụ lục tổng hợp các số liệu điều tra, khảo sát; bản đồ, bản vẽ, ảnh, tài liệu đa phương tiện; phần mềm.
11. Đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ: Là việc tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khai báo và giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ.
12. Kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ: Bao gồm sáng chế, giải pháp hữu ích, bí quyết kỹ thuật, bí mật kinh doanh, sáng kiến, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, tên thương mại, giống cây trồng, chương trình máy tính, thiết kế kỹ thuật, tác phẩm khoa học và các đối tượng khác, gồm cả đối tượng được bảo hộ và không được bảo hộ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
13. Giao toàn bộ quyền sở hữu kết quả nghiên cứu: Là việc đại diện chủ sở hữu nhà nước giao toàn bộ quyền sở hữu của nhà nước đối với kết quả nghiên cứu cho chủ thể khác theo quy định của pháp luật và điều kiện thỏa thuận giữa các bên.
14. Giao một phần quyền sở hữu kết quả nghiên cứu: Là việc đại diện chủ sở hữu nhà nước giao quyền sở hữu đối với một phần kết quả nghiên cứu cho một chủ thể nhất định hoặc giao quyền đồng sở hữu kết quả nghiên cứu cho các chủ thể khác nhau theo quy định của pháp luật và điều kiện thỏa thuận giữa các bên.
15. Thư ký hành chính: Là người được Sở Khoa học và Công nghệ cử để giúp việc cho Hội đồng và tổ thẩm định kinh phí.
16. Chuyên gia, chuyên gia tư vấn độc lập: Là người có trình độ từ đại học trở lên có năng lực chuyên môn và có 5 năm kinh nghiệm liên tục trong lĩnh vực chuyên môn tính tới thời điểm tham gia Hội đồng.
17. Nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước: Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh.
Điều 3: Mã số của nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh
Mã số nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh được ghi như sau: ĐTLC.XX/YY, DALC.XX/YY, ĐTXHLC.XX/YY, ĐALC.XX/YY.
Trong đó:
1. ĐTLC là ký hiệu chung cho các đề tài thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ.
2. DALC là ký hiệu chung cho các dự án thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ.
3. ĐTXHLC là ký hiệu chung cho các đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn.
4. ĐALC là ký hiệu chung cho các đề án.
5. Nhóm XX là nhóm 2 chữ số ghi số thứ tự của các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Nhóm YY là nhóm 02 chữ số ghi hai số cuối của năm bắt đầu thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh.
7. Giữa nhóm các chữ cái ký hiệu lĩnh vực với nhóm chữ số thứ tự các nhiệm vụ là dấu chấm; giữa nhóm chữ số thứ tự nhiệm vụ với nhóm chữ số ký hiệu năm bắt đầu thực hiện là dấu gạch chéo.
Chương II.
XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Điều 4. Căn cứ và nguyên tắc xây dựng đề xuất đặt hàng
1. Căn cứ xây dựng đề xuất đặt hàng.
a) Các yêu cầu của Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân tỉnh và Ủy ban Nhân dân tỉnh.
b) Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
c) Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các sở, ban, ngành, huyện, thành phố.
d) Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ và kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
e) Những vấn đề khoa học và công nghệ đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu khẩn cấp của tỉnh về an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ.
2. Nguyên tắc xây dựng đề xuất đặt hàng
a) Có đủ căn cứ về tính cấp thiết và triển vọng đóng góp của các kết quả tạo ra vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển ngành, lĩnh vực hoặc địa phương.
b) Đáp ứng các tiêu chí của nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh như sau:
Có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi tỉnh;
Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ trong phạm vi tỉnh;
Có sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh.
c) Có địa chỉ ứng dụng cho các kết quả chính tạo ra và được lãnh đạo Sở, ban, ngành, huyện, thành phố và các đơn vị trong tỉnh cam kết sử dụng kết quả tạo ra khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thành. Tổ chức, cơ quan ứng dụng kết quả dự kiến có đủ uy tín và năng lực để tiếp nhận và triển khai một cách hiệu quả sản phẩm tạo ra.
d) Có yêu cầu thời gian (tính từ thời điểm đặt hàng đến thời điểm có kết quả), kinh phí phù hợp để đảm bảo tính khả thi cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 5. Yêu cầu đối với nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh
1. Yêu cầu chung
Có tính cấp thiết cao hoặc có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trong phạm vi tỉnh.
Trực tiếp góp phần giải quyết những vấn đề khoa học và công nghệ ở cấp tỉnh và liên ngành, liên vùng.
Không trùng lặp về nội dung với các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước đã và đang thực hiện.
2. Yêu cầu đối với đề tài
a) Đối với đề tài khoa học xã hội nhân văn: Kết quả nghiên cứu phải bảo đảm tạo ra được luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời cho việc giải quyết các vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước
b) Đối với đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ
Công nghệ hoặc sản phẩm của công nghệ dự kiến có triển vọng lớn tạo ra sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả, nhưng chưa được nghiên cứu ứng dụng ở Lai Châu; được hoàn thành ở dạng mẫu và sẵn sàng chuyển sang giai đoạn sản xuất thử nghiệm; có khả năng được cấp bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc bảo hộ giống cây trồng.
Có phương án khả thi để phát triển công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm.
c) Đối với đề tài trong các lĩnh vực khác: Sản phẩm khoa học và công nghệ đảm bảo tính mới, tính tiên tiến so với các kết quả đã được tạo ra tại tỉnh, trong nước hoặc quốc tế thông qua các công bố trong nước và quốc tế hoặc có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và an sinh xã hội.
3. Yêu cầu đối với đề án khoa học và công nghệ
Kết quả nghiên cứu là những đề xuất hoặc dự thảo cơ chế chính sách, quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật với đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ việc hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước.
4. Yêu cầu đối với dự án sản xuất thử nghiệm
a) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ có xuất xứ từ kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ đã được Hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị triển khai áp dụng hoặc là kết quả khai thác sáng chế hoặc giải pháp hữu ích;
b) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến đảm bảo tính ổn định ở qui mô sản xuất loạt nhỏ và có tính khả thi trong ứng dụng hoặc phát triển sản phẩm ở qui mô sản xuất hàng loạt;
c) Có khả năng huy động được nguồn kinh phí để thực hiện thông qua sự cam kết hợp tác với doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước.
5. Yêu cầu với dự án khoa học và công nghệ
a) Giải quyết vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp dự án đầu tư sản xuất sản phẩm trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn được địa phương phê duyệt;
b) Kết quả tạo ra đảm bảo được áp dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư sản xuất; có ý nghĩa tác động lâu dài tới sự phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh.
c) Có phương án tin cậy trong việc huy động các nguồn tài chính ngoài ngân sách và được các tổ chức tài chính, tín dụng, quỹ xác nhận tài trợ hoặc bảo đảm.
d) Tiến độ thực hiện phù hợp với tiến độ triển khai dự án đầu tư sản xuất, đề án phát triển kinh tế - xã hội; có thời gian thực hiện không quá 5 năm.
6. Yêu cầu với chương trình khoa học và công nghệ
a) Có mục tiêu tạo ra kết quả khoa học và công nghệ phục vụ một trong các định hướng lớn sau: Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trong một hoặc một số lĩnh vực trong giai đoạn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; phát triển hướng công nghệ ưu tiên; phát triển các sản phẩm trọng điểm, chủ lực của tỉnh hoặc phục vụ chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Nội dung bao gồm những nhiệm vụ khoa học và công nghệ có quan hệ trực tiếp và gián tiếp với nhau về chuyên môn và phù hợp với nguồn lực khoa học và công nghệ trong nước.
c) Các kết quả đều thể hiện tính mới, tính tiên tiến, có khả năng ứng dụng cao và đáp ứng được các mục tiêu của chương trình.
d) Có thời gian thực hiện không quá 10 năm và tiến độ triển khai phù hợp với mục tiêu của chương trình.
Điều 6. Nội dung thể hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
1. Nội dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng được thể hiện qua tên gọi và 02 mục: Định hướng mục tiêu và Yêu cầu đối với kết quả, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu qui định tại Điều 5 của Quy định này.
2. Mục Yêu cầu đối với kết quả cần bao gồm các thông số kỹ thuật, yêu cầu về số lượng, chất lượng hoặc chỉ tiêu định lượng, định tính cụ thể của sản phẩm tạo ra. Tùy theo từng loại hình nhiệm vụ khoa học và công nghệ các yêu cầu này cần được thể hiện như sau:
a) Đối với đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ: Các yêu cầu đối với công nghệ hoặc sản phẩm ở giai đoạn tạo sản phẩm mẫu và các yêu cầu đối với phương án phát triển công nghệ hoặc sản phẩm khoa học công nghệ trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm.
b) Đối với đề tài khác: Các yêu cầu tính mới và mức độ tiên tiến của sản phẩm và các yêu cầu khác.
c) Đối với dự án sản xuất thử nghiệm: Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cần đạt của sản phẩm và qui mô sản xuất thử nghiệm.
d) Đối với đề án khoa học: Các yêu cầu về tính khoa học và tính thực tiễn của sản phẩm và các yêu cầu khác.
đ) Đối với dự án khoa học và công nghệ: Các sản phẩm khoa học công nghệ cùng với các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng đảm bảo sự gắn kết và tính đồng bộ theo quy trình sản xuất hoặc chuỗi thời gian.
e) Đối với chương trình khoa học và công nghệ: Các loại sản phẩm dự kiến; số lượng và các chỉ tiêu định lượng hoặc định tính tương ứng, đảm bảo sự quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau và thống nhất với mục tiêu đề ra.
Điều 7. Trình tự xây dựng, hoàn thiện và tổng hợp đề xuất đặt hàng
1. Đối với các đề xuất đặt hàng do các tổ chức và cá nhân đề xuất: Việc xác định danh mục đề xuất đặt hàng được thực hiện qua các bước:
a) Sở Khoa học và Công nghệ thông báo định hướng phát triển khoa học và công nghệ và thời gian đề xuất nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh hằng năm trên Thông tin khoa học và công nghệ tỉnh, các phương tiện thông tin đại chúng và gửi trực tiếp cho các tổ chức khoa học và công nghệ trong tỉnh qua các sở, ban, ngành, huyện, thành phố và các tổ chức khoa học ngoài tỉnh.
Đề xuất nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh của các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo mẫu 1-ĐXNV.
Các sở, ban, ngành, huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh tổng hợp các đề xuất nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh của các tổ chức cá nhân mình quản lý hoặc tự đề xuất các vấn đề cần giải quyết .
Đối với các đề xuất của tổ chức cá nhân ngoài tỉnh có thể gửi trực tiếp về các sở, ban, ngành, huyện, thành phố theo lĩnh vực hoặc chuyên ngành phù hợp với đề xuất hoặc gửi về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp gửi các sở, ban, ngành, huyện thành phố xin ý kiến tư vấn đặt hàng.
b) Các sở, ban, ngành, huyện, thành phố xem xét, lựa chọn các vấn đề khoa học và công nghệ từ các đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ và tổ chức lấy ý kiến thông qua Hội đồng tư vấn để xây dựng đề xuất đặt hàng đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 5 Quy định này.
Đề xuất đặt hàng được xây dựng theo mẫu: Đề tài hoặc đề án theo mẫu 2- ĐX; dự án theo mẫu 3-ĐX; dự án khoa học và công nghệ theo mẫu 4-ĐX; chương trình khoa học và công nghệ theo mẫu 5-ĐX.
c) Các sở, ban, ngành, huyện, thành phố gửi đề xuất đặt hàng về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp bao gồm:
Phiếu đề xuất đặt hàng theo mẫu tại điểm b Điều này.
Biên bản làm việc của Hội đồng tư vấn đối với các đề xuất đặt hàng là phụ lục của đề xuất đặt hàng
d) Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp các đề xuất đặt hàng của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố về xem xét, đánh giá sơ bộ về tính đầy đủ và cấp thiết của đề xuất đặt hàng. Đề xuất được đánh giá đạt yêu cầu sơ bộ khi đầy đủ thông tin trong phiếu đề xuất đặt hàng và phụ lục kèm theo; có đủ cơ sở về tính cấp thiết của nhiệm vụ đề xuất.
đ) Đối với đề xuất được đánh giá đạt yêu cầu sơ bộ, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức Hội đồng tư vấn để xác định nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh.
2. Đối với các đề xuất đặt hàng trực tiếp từ Tỉnh uỷ, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân tỉnh: Được lập thành danh mục ưu tiên đưa vào kế hoạch. Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức Hội đồng tư vấn để hoàn thiện đề xuất đặt hàng và rà soát, tổng hợp trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 8. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Theo tiến độ xây dựng kế hoạch năm, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập các Hội đồng tư vấn chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề xuất đặt hàng để xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ); Hội đồng có thể tư vấn cho một hoặc một số đề xuất đặt hàng trong cùng lĩnh vực hoặc chuyên ngành khoa học và công nghệ.
2. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ có 9 thành viên (gồm chủ tịch, phó chủ tịch, hai (02) ủy viên phản biện và các ủy viên), trong đó 06 thành viên là chuyên gia và 03 thành viên thuộc cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp và các tổ chức khác có liên quan hoặc dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu.
3. Sở Khoa học và Công nghệ chỉ định 02 thành viên trong Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ làm ủy viên phản biện và cử thư ký hành chính giúp việc chuẩn bị tài liệu và các thủ tục cần thiết để tổ chức phiên họp của Hội đồng cho mỗi đề xuất đặt hàng.
4. Đại diện các Sở, ngành, huyện, thành phố có đề xuất đặt hàng được mời tham dự phiên họp của Hội đồng.
5. Trường hợp đặc biệt do tính chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của đề xuất đặt hàng, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể quyết định số lượng thành viên và thành phần Hội đồng khác với khoản 2 Điều này.
Điều 9. Phiên họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ
1. Thư ký hành chính có trách nhiệm chuẩn bị và gửi tài liệu đến các thành viên Hội đồng ít nhất 05 ngày làm việc trước phiên họp Hội đồng. Tài liệu gồm:
a) Đề xuất đặt hàng và ý kiến tư vấn của Hội đồng tư vấn của sở, ban, ngành và huyện, thành phố;
b) Trích lục yêu cầu và nội dung quy định tại các điều 5 và Điều 6 của Quy định này;
c) Các biểu mẫu ý kiến nhận xét đánh giá đề xuất đặt hàng theo mẫu ban hành tại kèm theo Quy định này: Mẫu 6-TVHĐ đối với đề tài, dự án; mẫu 7-TVHĐ đối với đề án khoa học; mẫu 8-TVHĐ đối với dự án khoa học và công nghệ và mẫu 9-TVHĐ đối với chương trình.
d) Kết quả tra cứu thông tin (theo mẫu 10-KQTrC ban hành kèm theo Quy định này) của các nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước có liên quan đã và đang thực hiện trên địa bàn tỉnh đối với đề xuất đặt hàng.
đ) Tài liệu chuyên môn liên quan khác (nếu có).
2. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ.
a) Nghiên cứu tài liệu do Sở Khoa học và Công nghệ cung cấp và chuẩn bị ý kiến nhận xét đánh giá đề xuất đặt hàng theo mẫu quy định tại điểm c, khoản 1, Điều này.
b) Gửi ý kiến đã chuẩn bị cho thư ký hành chính của Hội đồng trước phiên họp của Hội đồng 01 ngày làm việc;
c) Các chuyên gia phản biện có trách nhiệm chỉnh sửa hoặc xây dựng các nội dung mới cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ dự kiến đặt hàng để thảo luận trong cuộc họp của Hội đồng.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ
a) Hội đồng tiến hành họp phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch được chủ tịch Hội đồng ủy quyền, các chuyên gia phản biện và uỷ viên.
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
c) Các ý kiến kết luận của Hội đồng được thông qua khi trên 3/4 số thành viên của Hội đồng có mặt nhất trí bằng hình thức biểu quyết trực tiếp hoặc bỏ phiếu kín.
d) Hội đồng tiến hành họp khi thư ký hành chính đã nhận được đầy đủ ý kiến nhận xét bằng văn bản của các thành viên Hội đồng.
đ) Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp chủ tịch Hội đồng vắng mặt, phó chủ tịch Hội đồng được ủy quyền bằng văn bản chủ trì phiên họp (Giấy ủy quyền của chủ tịch Hội đồng theo mẫu 11-UQ của kèm theo Quy định này);
e) Thư ký khoa học ghi chép các ý kiến của thành viên Hội đồng và kết luận của Hội đồng trong văn bản làm việc và các văn bản liên quan.
g) Các ý kiến khác nhau của thành viên được thư ký khoa học của Hội đồng tổng hợp để Hội đồng thảo luận và biểu quyết thông qua. Thành viên Hội đồng có thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường hợp ý kiến đó khác với kết luận của Hội đồng. Thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến của mình và chịu trách nhiệm tập thể về ý kiến kết luận của Hội đồng.
4. Trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ
a. Thư ký hành chính đọc quyết định thành lập Hội đồng.
b. Chủ tịch Hội đồng tóm tắt các yêu cầu đối với Hội đồng.
c. Hội đồng bầu một thành viên làm thư ký khoa học để ghi chép các ý kiến thảo luận và lập biên bản các phiên họp của Hội đồng.
d. Hội đồng bầu ban kiểm phiếu để tổng hợp ý kiến đánh giá của các thành viên Hội đồng.
đ. Uỷ viên phản biện và Hội đồng thảo luận theo các nội dung tương ứng với hình thức nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Điều 10 của Quy định này.
e. Các thành viên Hội đồng đánh giá đề xuất đặt hàng và bỏ Phiếu đánh giá đề xuất đặt hàng theo mẫu ban hành kèm theo Quy định này: Mẫu 12-PĐG đối với đề tài, dự án; mẫu 13-PĐG đối với đề án khoa học; mẫu 14-PĐG đối với dự án khoa học và công nghệ và mẫu 15-PĐG đối với chương trình.
Đề xuất đặt hàng được đề nghị “thực hiện” khi tất cả các nội dung trong Phiếu đánh giá được đánh giá “đạt yêu cầu” và đề nghị “không thực hiện” khi một trong các nội dung trên được đánh giá “không đạt yêu cầu”.
g. Ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên Hội đồng theo mẫu 16-BBKP ban hành kèm theo Quy định này và công bố công khai kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp của Hội đồng.
i. Đối với đề xuất đặt hàng được đề nghị “thực hiện”, các chuyên gia phản biện trình bày các nội dung dự kiến của nhiệm vụ khoa học công nghệ đặt hàng. Hội đồng chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện các mục của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng theo các yêu cầu quy định tại Điều 6 Quy định này.
k. Đối với đề tài, dự án, đề án khoa học và dự án khoa học và công nghệ đặt hàng, Hội đồng kiến nghị về phương thức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp), kể cả việc mời chuyên gia, nhà khoa học là người trong và ngoài tỉnh cùng tham gia nghiên cứu giải quyết nhiệm vụ.
l. Đối với đề xuất đặt hàng được đề nghị “không thực hiện” Hội đồng thống nhất ý kiến đánh giá về lý do không đề nghị thực hiện.
m. Trong trường hợp có 02 hoặc nhiều đề xuất đặt hàng, Hội đồng tiến hành xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho từng đề xuất đặt hàng theo các bước qui định tại các điểm d, e, g, i, k và l Điều này và biểu quyết việc xếp thứ tự ưu tiên cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng.
n. Thư ký khoa học lập biên bản làm việc của Hội đồng theo mẫu 17-BBHĐ; Tổng hợp kiến nghị của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ: Đối với đề tài, dự án đặt hàng mẫu 18-ĐTDA; đề án khoa học mẫu 19-ĐA; dự án khoa học và công nghệ đặt hàng mẫu 20-DAKHCN; chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh mẫu 21-CT ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 10. Nội dung thảo luận của Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Đối với đề tài, dự án: Các ủy viên phản biện và Hội đồng phân tích, thảo luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về các nội dung sau:
a. Tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài, dự án trong đề xuất đặt hàng.
b. Tính liên ngành, liên vùng và tầm quan trọng của vấn đề khoa học đặt ra trong nhiệm vụ đề xuất.
c. Khả năng không trùng lắp của đề tài, dự án với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã và đang thực hiện.
d. Nhu cầu cần thiết phải huy động nguồn lực khoa học và công nghệ tỉnh cho việc thực hiện đề tài, dự án.
e. Khả năng huy động được nguồn kinh phí ngoài ngân sách để thực hiện đối với dự án.
2. Đối với đề án khoa học: Các chuyên gia phản biện và Hội đồng phân tích, thảo luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về các nội dung sau:
a. Tính cấp thiết và triển vọng ứng dụng của các kết quả vào việc xây dựng và hoạch định chính sách của các cơ quan quản lý.
b. Tính liên ngành, liên vùng của vấn đề khoa học đặt ra trong đề xuất đặt hàng.
c. Nhu cầu cần thiết phải huy động nguồn lực tỉnh cho việc thực hiện đề án khoa học.
3. Đối với dự án khoa học và công nghệ: Các chuyên gia phản biện và Hội đồng phân tích, thảo luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về các nội dung sau:
a. Tính cấp thiết và mục tiêu của đề xuất đặt hàng trong việc sản xuất các sản phẩm trọng điểm chủ lực của sở, ban, ngành, huyện, thành phố và của tỉnh.
b. Nhu cầu cần thiết phải huy động nguồn lực tỉnh cho việc thực hiện đề xuất đặt hàng.
c. Tính khả thi của dự án khoa học và công nghệ thể hiện qua các nội dụng đặt ra trong đề xuất đặt hàng.
4. Đối với chương trình khoa học và công nghệ: Các chuyên gia phản biện và Hội đồng phân tích, thảo luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về các nội dung sau:
a. Tính cấp thiết của việc thực hiện chương trình và triển vọng đóng góp của các kết quả tạo ra từ việc thực hiện chương trình.
b. Mục tiêu của chương trình đối với định hướng phát triển khoa học và công nghệ 5 năm hoặc 10 năm; hướng phát triển công nghệ ưu tiên; phát triển các sản phẩm trọng điểm, chủ lực của tỉnh hoặc đối với mục tiêu của chương trình mục tiêu quốc gia.
c. Nội dung thực hiện chính và các kết quả tạo khi kết thúc chương trình so với các mục tiêu của chương trình.
d. Thời gian thực hiện và tiến độ phù hợp để triển khai các nội dung của chương trình.
Điều 11. Phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
1. Sở Khoa học và Công nghệ rà soát trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng, xem xét các ý kiến tư vấn của Hội đồng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng theo các yêu cầu nêu tại Điều 5 Quy định này. Trường hợp cần thiết Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ lấy ý kiến tư vấn của 01 đến 02 chuyên gia tư vấn độc lập trong và ngoài tỉnh hoặc thành lập Hội đồng khác để xác định lại nhiệm vụ khoa học và công nghệ và lấy ý kiến của các cơ quan liên quan.
2. Trên cơ sở kết quả của việc rà soát và ý kiến tư vấn quy định tại Khoản 1 Điều này, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ công bố công khai nhiệm vụ đặt hàng trên Thông tin khoa học và công nghệ tỉnh, các phương tiện thông tin đại chúng để tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân có đủ năng lực triển khai thực hiện và thông báo kết quả xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho các sở, ban, ngành, huyện và thành phố có đề xuất đặt hàng.
3. Việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải được hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 của năm liền kề trước kế hoạch.
Chương III.
TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ VÀ QUẢN LÝ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHCN CẤP TỈNH
Điều 12. Nguyên tắc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh
1. Nguyên tắc chung:
a) Tuyển chọn, giao trực tiếp phải bảo đảm công khai, công bằng, dân chủ, khách quan; kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp phải được công bố công khai trên Thông tin khoa học và công nghệ tỉnh, các phương tiện thông tin đại chúng trừ các nhiệm vụ thuộc bí mật quốc gia và đặc thù phục vụ an ninh, quốc phòng;
b) Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện thông qua Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành (sau đây gọi là Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp) do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập;
c) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi có ý kiến tư vấn của Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có quyền lấy ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định;
d) Việc đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các nhóm tiêu chí cụ thể theo phiếu đánh giá tại điểm đ khoản 4 Điều 17.
đ) Mỗi cá nhân chỉ được đăng ký chủ nhiệm một (01) nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Khuyến khích việc hợp tác thực hiện giữa các tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn nhằm huy động được tối đa nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Nguyên tắc tuyển chọn:
a) Đáp ứng các nguyên tắc chung quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Tuyển chọn được áp dụng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia thực hiện;
c) Danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, điều kiện, thủ tục tham gia tuyển chọn được thông báo công khai trên Thông tin khoa học và công nghệ tỉnh, các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 30 ngày làm việc để tổ chức và cá nhân tham gia tuyển chọn chuẩn bị hồ sơ đăng ký.
3. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao trực tiếp phải đáp ứng một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 30 của Luật Khoa học và Công nghệ và đảm bảo các nguyên tắc chung quy định tại Khoản 1 Điều này.
Giao trực tiếp được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản đến tổ chức, cá nhân được chỉ định để yêu cầu chuẩn bị hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi đã có ý kiến của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ.
Điều 13. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Các tổ chức khoa học và công nghệ có đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp chủ trì thực hiện, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Đến thời điểm nộp hồ sơ chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các dự án trước đây;
b) Nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh khác chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng nghiên cứu trên 30 ngày mà không có ý kiến chấp thuận của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ sẽ không được tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp trong thời hạn một (01) năm kể từ ngày kết thúc hợp đồng.
c) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ hoặc sau khi kết thúc mà không triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, đời sống theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và yêu cầu của bên đặt hàng, không được đăng ký tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian ba (03) năm, tính từ thời điểm có kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
d) Không thực hiện nghĩa vụ đăng ký, nộp lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; không báo cáo ứng dụng kết quả của nhiệm vụ theo quy định sẽ không được đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian hai (02) năm.
2. Đối với cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a) Có trình độ đại học trở lên;
b) Có chuyên môn hoặc vị trí công tác phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học với nhiệm vụ trong năm (05) năm gần đây, tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
c) Là người chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Có đủ khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, xét giao trực tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ vẫn đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh (bao gồm: Đề tài, dự án thuộc chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh; đề án khoa học cấp tỉnh; đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh; dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh);
b) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh chậm theo quy định hiện hành từ 30 ngày đến 180 ngày mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian hai (02) năm;
c) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” mà không được Sở Khoa học và Công nghệ gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả hoặc được gia hạn nhưng hết thời hạn cho phép vẫn chưa hoàn thành kết quả sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn ba (03) năm kể từ thời điểm có kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh;
d) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện và truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn năm (05) năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 14. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp gồm một (01) bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14 và một (01) bản điện tử của hồ sơ ghi trên đĩa quang (dạng PDF, không đặt mật khẩu) được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ:
a) Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ (tên, mã số của chương trình – nếu có);
b) Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì và tổ chức tham gia phối hợp thực hiện (chỉ ghi danh sách tổ chức đã có xác nhận tham gia phối hợp);
c) Họ tên của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và danh sách cá nhân tham gia chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Danh mục tài liệu có trong hồ sơ.
2. Tổ chức, cá nhân chuẩn bị Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp gồm:
a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Mẫu M1-1-ĐON) ban hành kèm theo Quy định này.
c) Thuyết minh đề tài (Mẫu M1-2a-TMĐTCN hoặc Mẫu M1-2b-TMĐTXH), thuyết minh dự án (Mẫu M1-2c-TMDA); thuyết minh đề án (Mẫu M1-2d-TMĐA) ban hành kèm theo Quy định này.
d) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Mẫu M1-3-LLTC) ban hành kèm theo Quy định này và gửi kèm theo kết quả đánh giá hoạt động hàng năm của tổ chức khoa học và công nghệ (nếu có);
đ) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các cá nhân đăng ký thực hiện chính nhiệm vụ khoa học và công nghệ có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự (Mẫu M1-4-LLCN) ban hành kèm theo Quy định này.
e) Sơ yếu lý lịch khoa học của chuyên gia nước ngoài kèm theo giấy xác nhận về mức lương chuyên gia (trường hợp thuê chuyên gia nước ngoài).
g) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có), (Mẫu M1-5-PHNC) ban hành kèm theo Quy định này.
h) Văn bản chứng minh năng lực về nhân lực khoa học và công nghệ, trang thiết bị của đơn vị phối hợp và khả năng huy động vốn từ nguồn khác để thực hiện (trường hợp có đơn vị phối hợp, huy động vốn từ nguồn khác).
i) Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật phải có vốn đối ứng: Văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước (báo cáo tài chính của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong 02 năm gần nhất tính từ thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ; cam kết cho vay vốn hoặc bảo lãnh vay vốn của các tổ chức tín dụng; cam kết pháp lý và giấy tờ xác nhận về việc đóng góp vốn của tổ chức chủ trì và các tổ chức tham gia dự án).
k) Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu chính cần mua sắm để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện gửi về Sở Khoa học và Công nghệ. Ngày chứng thực nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu đến của Sở Khoa học và Công nghệ (trường hợp nộp trực tiếp).
4. Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp. Việc thay hồ sơ mới và bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định; văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Điều 15. Mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự của đại diện các cơ quan liên quan (nếu cần), đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp.
2. Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng được các yêu cầu quy định tại Điều 13, Điều 14 của Quy định này.
3. Kết quả mở hồ sơ được ghi thành biên bản theo Mẫu M2-1-BBHS ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 16. Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp.
2. Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có 09 thành viên. Cơ cấu các thành viên theo như khoản 2 Điều 8 Quy định này.
3. Cá nhân thuộc các trường hợp sau không được là thành viên Hội đồng đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Cá nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Các chuyên gia, các uỷ viên phản biện đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tương ứng.
Điều 17. Phiên họp của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Thư ký hành chính có trách nhiệm chuẩn bị và gửi tài liệu tới tất cả thành viên Hội đồng hoặc chuyên gia (nếu có) tối thiểu là năm (05) ngày trước phiên họp đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp hồ sơ gồm
a) Quyết định thành lập Hội đồng và danh sách kèm theo;
b) Trích lục danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt;
c) Bản sao hồ sơ gốc hoặc bản điện tử của hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp;
d) Phiếu nhận xét nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo các mẫu Biểu ban hành kèm theo Quy định này: Đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ (Mẫu M2-2a-NXĐTCN hoặc đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn hoặc đề án Mẫu M2-2b-NXĐTXH/NX đề án); dự án sản xuất thử nghiệm (Mẫu M2-2c-NXDA);
đ) Tài liệu liên quan khác.
2. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:
a) Gửi ý kiến nhận xét bằng văn bản đối với từng hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp tới thư ký hành chính của Hội đồng tối thiểu trước một (01) ngày phiên họp đánh giá của Hội đồng.
b) Đánh giá một cách trung thực, khách quan và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng. Các thành viên Hội đồng, chuyên gia (nếu có) và thư ký hành chính Hội đồng có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp.
c) Nghiên cứu, phân tích từng nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu và đánh giá chung từng hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định; viết nhận xét - đánh giá và luận giải cho việc đánh giá; cho điểm theo các tiêu chí tại biểu mẫu quy định.
d) Chấm điểm độc lập theo các nhóm tiêu chí đánh giá và thang điểm quy định. Trước khi chấm điểm, Hội đồng thảo luận chung để thống nhất quan điểm, phương thức cho điểm đối với từng tiêu chí.
đ) Kiến nghị phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp theo điểm a, b, d, đ, e khoản 3, Điều 9 Quy định này.
4. Trình tự, nội dung làm việc của phiên họp Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp.
a). Thư ký hành chính đọc quyết định thành lập Hội đồng, biên bản mở hồ sơ, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự.
b) Chủ tịch Hội đồng nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
c) Hội đồng trao đổi thống nhất nguyên tắc làm việc của Hội đồng và bầu thư ký khoa học của Hội đồng
d) Cá nhân được tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cử làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ trình bày tóm tắt trước Hội đồng về đề cương nghiên cứu, đề xuất phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần, trả lời các câu hỏi của thành viên Hội đồng (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của Hội đồng.
đ) Hội đồng tiến hành đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp:
Các ủy viên phản biện, ủy viên Hội đồng trình bày nhận xét đánh giá từng hồ sơ và so sánh giữa các hồ sơ đăng ký cùng một (01) nhiệm vụ khoa học và công nghệ .
Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng xem xét, tham khảo;
Hội đồng thảo luận, đánh giá từng hồ sơ theo các tiêu chí đánh giá quy định. Trong quá trình thảo luận Hội đồng có thể nêu câu hỏi đối với các ủy viên phản biện, ủy viên Hội đồng về ý kiến nhận xét.
Hội đồng cho điểm độc lập từng hồ sơ theo các tiêu chí, thang điểm quy định tại các Biểu hướng dẫn kèm theo Quy định này: Đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ (Mẫu M2-3a-ĐGĐTCN); đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn hoặc đề án (Mẫu M2-3b-ĐGĐTXH/ĐGĐA); dự án sản xuất thử nghiệm (Mẫu M2-3c-ĐGDA) và bỏ phiếu đánh giá chấm điểm cho từng hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu kín;
Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm ba (03) người là ủy viên của Hội đồng, trong đó có trưởng ban kiểm phiếu và hai (02) thành viên.
e) Thư ký hành chính của Hội đồng giúp ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả bỏ phiếu đánh giá của các thành viên Hội đồng theo mẫu M2-4-KPĐG và xếp hạng các hồ sơ được đánh giá có tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp theo mẫu M2-5-THKP kèm theo Quy định này.
h) Hội đồng công bố công khai kết quả chấm điểm đánh giá và thông qua biên bản làm việc của Hội đồng, kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
Tổ chức, cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng với tổng số điểm trung bình của các tiêu chí cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm trở lên. Trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm);
Đối với các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau thì điểm cao hơn của chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm cao hơn của phó chủ tịch Hội đồng được ủy quyền trong trường hợp chủ tịch Hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng.
i) Hội đồng thảo luận để thống nhất kiến nghị:
Những điểm cần bổ sung, sửa đổi trong thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các sản phẩm khoa học và công nghệ chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt;
Số lượng chuyên gia cần thiết để tham gia thực hiện;
Phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần;
Lưu ý những điểm cần chỉnh sửa để hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển hoặc giao trực tiếp.
k. Thư ký khoa học hoàn thiện biên bản làm việc theo mẫu M2-6-BBHĐ kèm theo Quy định này.
Điều 18. Hoàn chỉnh hồ sơ nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh
1. Trên cơ sở kết luận của Hội đồng, Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn tổ chức, cá nhân được kiến nghị trúng tuyển hoàn chỉnh hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo kết luận của Hội đồng.
2. Tổ chức, cá nhân được kiến nghị trúng tuyển có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của Hội đồng trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được kết quả tuyển chọn hoặc giao trực tiếp để tiến hành thẩm định kinh phí theo các nội dung được duyệt.
Điều 19. Thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Tổ thẩm định dự toán kinh phí hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh.
2. Tổ thẩm định kinh phí gồm có 03 thành viên sở khoa học và công nghệ trong đó: Tổ trưởng là lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ, tổ phó là cán bộ phòng Quản lý Khoa học và Công nghệ và 01 thành viên là cán bộ phòng Kế hoạch - Tài chính.
Theo yêu cầu thực tế Tổ trưởng tổ thẩm định có thể mời thêm đại diện các tổ chức, đơn vị và cá nhân khác có liên quan tham dự và phát biểu ý kiến tại cuộc họp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ cử thư ký hành chính giúp việc cho tổ thẩm định.
Điều 20. Hồ sơ, trách nhiệm và nguyên tắc làm việc của tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
1. Thư ký hành chính có trách nhiệm chuẩn bị và gửi tài liệu tới tất cả thành viên tổ thẩm định hoặc chuyên gia (nếu có) tối thiểu là ba (03) ngày trước phiên họp thẩm định. Hồ sơ gồm có:
a) Bản giải trình của chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ các nội dung đã chỉnh sửa kèm theo thuyết minh và dự toán chi tiết;
b) Biên bản kết luận của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp;
c) Phiếu thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo các mẫu ban hành kèm theo Quy định này: đề tài/đề án (Mẫu M3-1a-TĐĐT/A); dự án (Mẫu M3-1b-TĐDA);
d) Các hồ sơ khác có liên quan.
2. Trách nhiệm của tổ thẩm định:
a) Chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả thẩm định của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của tổ thẩm định. Các thành viên tổ thẩm định, chuyên gia (nếu có), và thư ký hành chính có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình thẩm định kinh phí;
b) Thẩm định sự phù hợp của các nội dung nghiên cứu với kết luận của Hội đồng, dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ với chế độ quy định, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi tiêu hiện hành của nhà nước do các cơ quan có thẩm quyền ban hành để xác định: Chi phí công cho các thành viên thực hiện; chi phí thuê chuyên gia, kinh phí hỗ trợ mua nguyên vật liệu, thiết bị và các khoản chi khác cũng như thời gian cần thiết để thực hiện;
c) Tổ thẩm định thảo luận chung để kiến nghị tổng mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (bao gồm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác), thời gian thực hiện và phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần. Tổ chức kiểm tra, xác minh phần kinh phí đối ứng (ngoài ngân sách nhà nước) của tổ chức đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp.
3. Tổ thẩm định có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và đề xuất phương án xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết phát sinh trong quá trình thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ để Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét quyết định trong các trường hợp sau:
a) Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được chỉnh sửa sau khi họp Hội đồng có sự thay đổi về mục tiêu, nội dung so với quyết định danh mục đặt hàng đã được phê duyệt hoặc kết luận của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp.
b) Không thống nhất ý kiến giữa tổ thẩm định và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ về kinh phí thực hiện.
c) Thành viên tổ thẩm định không nhất trí với kết luận chung của tổ thẩm định và đề nghị bảo lưu ý kiến.
4. Nguyên tắc làm việc của tổ thẩm định:
a) Phải có mặt đủ 03 thành viên tổ thẩm định.
b) Tổ trưởng tổ thẩm định chủ trì phiên họp.
Điều 21. Trình tự, nội dung làm việc của tổ thẩm định kinh phí
1. Thư ký hành chính đọc quyết định thành lập tổ thẩm định, giới thiệu thành phần tổ thẩm định và các đại biểu tham dự, đọc những kết luận chính của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp.
2. Tổ trưởng tổ thẩm định nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc thẩm định kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Cá nhân được kiến nghị làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ trình bày những nội dung đã tiếp thu, chỉnh sửa theo ý kiến góp ý của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp, trả lời các câu hỏi của thành viên tổ thẩm định, đề xuất chấp nhận phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần và không tiếp tục tham dự phiên họp của tổ thẩm định.
4. Thành viên tổ thẩm định (cán bộ phòng Quản lý Khoa học và Công nghệ) cho ý kiến nhận xét đối với những nội dung nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ so với kết luận của Hội đồng.
5. Các thành viên Tổ thẩm định nêu ý kiến thẩm định theo hướng dẫn tại điểm b và c Khoản 2 Điều 20.
6. Thư ký hành chính giúp tổ thẩm định hoàn thiện biên bản thẩm định theo các mẫu kèm theo Quy định này: Đề tài/đề án (Mẫu M3-2a-BBTĐĐT/A); dự án (Mẫu M3-2b-BBTĐDA) .
7. Sau khi Tổ thẩm định có ý kiến kết luận, Chủ nhiệm nhiệm vụ được mời tham dự lại cuộc họp của Tổ thẩm định để nghe thông báo về kết luận của Tổ thẩm định. Chủ nhiệm nhiệm vụ có quyền nêu ý kiến nếu không đồng ý với kết luận của Tổ thẩm định và Tổ thẩm định có trách nhiệm báo cáo lại Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 22. Phê duyệt kết quả.
1. Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, rà soát các hồ sơ. Trong trường hợp cần thiết có thể lấy ý kiến của các chuyên gia tư vấn độc lập theo quy định tại Điều 23 của Quy định này hoặc kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân được kiến nghị chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Trên cơ sở kết luận của Hội đồng, của tổ thẩm định và kết quả rà soát hoặc ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ký quyết định phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm và kinh phí, phương thức, thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của Hội đồng, tổ thẩm định trong thời hạn 15 ngày (kể từ ngày có quyết định phê duyệt tổ chức thực hiện) và gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tiến hành ký kết hợp đồng, làm căn cứ bố trí kế hoạch thực hiện.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi ký quyết định phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo công khai kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp và đăng tải tối thiểu 60 ngày trên Wesite khoa học công nghệ Lai Châu và đăng trên tạp chí khoa học và công nghệ Lai Châu.
Điều 23. Tư vấn độc lập tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định việc lấy ý kiến của ít nhất hai (02) chuyên gia độc lập trong những trường hợp sau đây:
a) Hội đồng tuyển chọn, xét giao trực tiếp nhiệm vụ không thống nhất về kết quả tuyển chọn, xét giao trực tiếp;
b) Hội đồng vi phạm các quy định về việc tuyển chọn, xét giao trực tiếp;
c) Có khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động và kết luận của Hội đồng.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chuẩn bị và gửi các tài liệu sau đây tới chuyên gia tư vấn độc lập:
a) Công văn mời chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Các tài liệu theo quy định tại điểm c, d Khoản 1 Điều 17 của Quy định này;
c) Hai (02) phong bì dán sẵn tem bưu điện và ghi rõ tên, địa chỉ người nhận là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Trách nhiệm của chuyên gia tư vấn độc lập.
a) Phân tích, đánh giá và đưa ra các ý kiến phản biện đối với các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp về nội dung, mục tiêu nghiên cứu và kết quả cần phải đạt được của nhiệm vụ khoa học và công nghệ và đánh giá năng lực của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ.
b) Hoàn thành báo cáo tư vấn, giữ bí mật các thông tin đánh giá và gửi trực tiếp tới Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ trong phong bì có niêm phong đúng thời hạn quy định.
c) Trong thời hạn được mời tư vấn độc lập không được tiếp xúc hoặc trao đổi thông tin với tổ chức chủ trì hoặc các cá nhân tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Nếu vi phạm sẽ bị hủy bỏ kết quả tư vấn và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Lưu giữ hồ sơ gốc và quản lý thông tin
1. Khi kết thúc quá trình tuyển chọn, giao trực tiếp, thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thư ký hành chính của các Hội đồng có trách nhiệm tổng hợp tài liệu và nộp bộ hồ sơ gốc (kể cả các hồ sơ không trúng tuyển) để lưu trữ theo quy định hiện hành.
2. Thành viên Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp, thư ký hành chính và các tổ chức, cá nhân liên quan phải tuân thủ các quy định về quy trình tuyển chọn, giữ bí mật các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá, tuyển chọn tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 25. Ký kết hợp đồng, điều chỉnh, đình chỉ và chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và Công nghệ
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng đặt hàng thực hiện nhiệm vụ đối với tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
2. Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ và Biên bản thanh lý Hợp đồng theo biểu mẫu 22, mẫu 23 theo Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, các bên tham gia thực hiện Hợp đồng có thể kiến nghị:
a) Điều chỉnh nội dung, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Đình chỉ hoặc chấm dứt Hợp đồng.
4. Tổ chức chủ trì được chủ động điều chỉnh kinh phí trong tổng kinh phí được giao khoán theo quy định.
5. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định điều chỉnh tên, mục tiêu, sản phẩm, thời gian thực hiện nhiệm vụ, nội dung kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước nhưng không vượt quá tổng kinh phí đã được phê duyệt trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh.
Việc điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được thực hiện 01 lần không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện từ 24 tháng trở lên và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới 24 tháng. Trường hợp đặc biệt do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định.
6. Kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ Hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ không còn thích hợp với mục tiêu của nhiệm vụ do gặp những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, dịch họa, dịch bệnh.
b) Chủ nhiệm nhiệm vụ và tổ chức chủ trì nhiệm vụ không đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, kinh phí đối ứng và các điều kiện khác để thực hiện các nhiệm vụ như đã cam kết trong hợp đồng.
c) Chủ nhiệm, tổ chức chủ trì nhiệm vụ không đủ năng lực quản lý tổ chức thực hiện nội dung nhiệm vụ theo Hợp đồng.
d) Kinh phí sử dụng nhiệm vụ sai mục đích.
7. Tổ chức chủ trì nhiêm vụ bị đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng phải ngừng mọi hoạt động của nhiệm vụ và báo cáo bằng văn bản về những công việc đã triển khai, kinh phí đã sử dụng, thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu đã mua gửi Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, giải quyết.
Điều 26. Chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
1. Định kỳ 06 tháng một lần, hoặc theo yêu cầu đột xuất của Sở Khoa học và Công nghệ, tổ chức chủ trì nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh xây dựng báo cáo tiến độ hoặc báo cáo theo nội dung yêu cầu gửi về Sở Khoa học và Công nghệ và Sở, ban, ngành, huyện, thành phố chủ quản. Trường hợp tổ chức chủ trì không thực hiện việc báo cáo tiến độ đúng quy định từ 02 lần trở lên thì sẽ bị dừng cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ và xử lý theo quy định.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành, huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về tiến độ thực hiện, nội dung và tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh theo hợp đồng đã ký.
3. Căn cứ kết quả kiểm tra, trong trường hợp cần thiết giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể điều chỉnh nội dung khoa học và công nghệ, tiến độ và phương thức sử dụng kinh phí thực hiện cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn hoặc chấm dứt thực hiện nhiệm vụ đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 27. Quản lý tài chính và xử lý tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh gồm kinh phí thực hiện các nội dung và kinh phí quản lý các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh.
a) Kinh phí thực hiện nội dung của nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh gồm kinh phí được hỗ trợ từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ và các nguồn hợp pháp khác. Nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh từ ngân sách tỉnh được cân đối về Sở Khoa học và Công nghệ để giao cho tổ chức chủ trì chi cho thực hiện các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh theo tiến độ của hợp đồng. Khuyến khích tổ chức và cá nhân tham gia các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ.
b) Kinh phí quản lý các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh được lấy từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ và được cân đối về Sở Khoa học và Công nghệ để chi cho các hoạt động quản lý.
2. Giao, phân bổ dự toán và cấp phát kinh phí
a) Dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh gồm kinh phí thực hiện các nội dung và kinh phí quản lý các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh phân bổ và giao dự toán chi ngân sách thông qua Sở Khoa học và Công nghệ để chuyển kinh phí cho tổ chức chủ trì thực hiện theo Hợp đồng đã ký.
b) Việc cấp phát kinh phí, thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh phải đầy đủ, đảm bảo tiến độ đặt hàng và hợp đồng đã ký.
c) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh được chuyển vào quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh. Trường hợp chưa thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì kinh phí này được giao về Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh.
d) Sau khi ký hợp đồng khoa học và công nghệ kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh được cấp vào tài khoản tiền gửi của tổ chức chủ trì nhiệm vụ tại kho bạc nhà nước thông qua quỹ phát triển khoa học và công nghệ cấp tỉnh hoặc Sở Khoa học và công nghệ.
e) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh được thực hiện theo ủy nhiệm chi của cơ quan chủ trì.
3. Quyết toán kinh phí
Tổ chức chủ trì nhiệm vụ nhiệm vụ thực hiện quyết toán với Sở Khoa học và Công nghệ. Việc quyết toán kinh phí được thực hiện sau khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hoàn thành và các bên tiến hành thanh lý hợp đồng khoa học và công nghệ, theo phương thức quyết toán tổng hợp các nội dung được khoán chi và nội dung không được khoán chi.
Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện trong nhiều năm, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm có trách nhiệm tổng hợp báo cáo theo niên độ ngân sách đối với số kinh phí thực nhận và thực chi.
4. Trong thời hạn 30 ngày sau khi kết thúc nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh, đơn vị sử dụng tài sản được mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học phải báo cáo với Sở Khoa học và công nghệ phương án xử lý tài sản. Việc xử lý tài sản theo quy định hiện hành.
Chương IV.
ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Điều 28. Nguyên tắc đánh giá nghiệm thu
1. Căn cứ vào hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh (sau đây viết tắt là hợp đồng) đã được ký kết và các nội dung đánh giá được thực hiện theo Quy định này.
2. Căn cứ vào hồ sơ đánh giá, nghiệm thu và kết quả thực tế.
3. Đảm bảo tính dân chủ, khách quan, công bằng, trung thực và chính xác.
Điều 29. Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh (sau đây gọi là Tổ chức chủ trì) có trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 35 và Điều 36 Quy định này trước khi nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh cho Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Kết quả tự đánh giá được tổng hợp và báo cáo theo mẫu 24 ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 30. Nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn hợp đồng (nếu có) tổ chức chủ trì nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh có trách nhiệm nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh đến Sở Khoa học và Công nghệ, gồm: 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) và 01 bản điện tử (dạng PDF, không cài mật khẩu).
2. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh bao gồm:
a) Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh của tổ chức chủ trì theo mẫu 25 ban hành kèm theo Quy định này.
b) Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ.
c) Báo cáo về sản phẩm khoa học và công nghệ của nhiệm vụ.
d) Bản sao hợp đồng và thuyết minh nhiệm vụ.
đ) Các văn bản xác nhận và tài liệu liên quan đến việc công bố, xuất bản, đào tạo, tiếp nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu (nếu có).
e) Các số liệu (điều tra, khảo sát, phân tích…), sổ nhật ký của nhiệm vụ.
g) Văn bản xác nhận về sự thỏa thuận của các tác giả về việc sắp xếp thứ tự tên trong danh sách tác giả thực hiện nhiệm vụ.
h) Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ.
i) Báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
k) Các tài liệu khác (nếu có).
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ phải thông báo cho tổ chức chủ trì tính hợp lệ của hồ sơ theo mẫu 26 ban hành kèm theo Quy định này. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ theo quy định thì Tổ chức chủ trì phải bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 31. Thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh
1. Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện việc đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử Sokhcn.laichau.gov.vn trong thời hạn 60 ngày. Thông tin đăng tải bao gồm:
a) Thông tin chung về nhiệm vụ: Tên; mã số; kinh phí; thời gian thực hiện; tổ chức chủ trì nhiệm vụ, chủ nhiệm và các thành viên tham gia thực hiện chính nhiệm vụ;
b) Thời gian, địa điểm dự kiến tổ chức đánh giá, nghiệm thu;
c) Nội dung báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
2. Thời gian thực hiện đăng tải thông tin: Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi Sở Khoa học và Công nghệ tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.
Điều 32. Hội đồng và tổ chuyên gia tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh
1. Hội đồng và tổ chuyên gia tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Tổ chuyên gia tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh (sau đây gọi là Tổ chuyên gia) được thành lập trong trường hợp nhiệm vụ có sản phẩm đo kiểm được. Tổ chuyên gia có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định độ tin cậy, nhận định tính xác thực các sản phẩm của nhiệm vụ.
3. Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh (sau đây gọi là Hội đồng nghiệm thu) có 09 thành viên trong đó có ít nhất 01 thành viên đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ hoặc tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ. Cơ cấu thành viên Hội đồng theo khoản 2 Điều 8. Thành viên là chuyên gia làm việc tại tổ chức chủ trì có thể tham gia Hội đồng nhưng không được làm chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học.
4. Tổ chuyên gia có 03 thành viên gồm các thành viên của Hội đồng do chủ tịch hoặc phó chủ tịch Hội đồng làm tổ trưởng.
5. Những trường hợp không được tham gia Hội đồng:
a) Chủ nhiệm, các cá nhân tham gia chính, tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ;
b) Người đang bị xử phạt do vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
c) Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của chủ nhiệm, thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ hoặc người có quyền và lợi ích liên quan khác;
d) Người có bằng chứng xung đột lợi ích với chủ nhiệm hoặc tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
6. Trường hợp đặc biệt do tính chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của nhiệm vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể quyết định số lượng thành viên và thành phần Hội đồng khác với qui định tại các khoản 3 Điều này hoặc lựa chọn chuyên gia khoa học và công nghệ ngoài tỉnh.
Điều 33. Phiên họp của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu.
1. Tài liệu đánh giá, nghiệm thu được quy định tại các điểm b, c, d, đ, i khoản 2 Điều 30 Quy định này và biên nhận hồ sơ theo mẫu 26 ban hành kèm theo Quy định này phải được Sở Khoa học và Công nghệ gửi đến các thành viên Hội đồng và tổ chuyên gia (nếu có) trước phiên họp ít nhất 07 ngày làm việc.
2. Trách nhiệm của tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập
a) Nghiên cứu, đánh giá hồ sơ nhiệm vụ được cung cấp.
b) Có ý kiến về những nội dung đánh giá, các yêu cầu cần bổ sung hoàn thiện và đưa ra mức phân loại của nhiệm vụ theo mẫu 27 hoặc mẫu 28 theo Quy định này.
c) Trong thời gian được mời tư vấn độc lập phải giữ bí mật thông tin về nhiệm vụ được giao.
d) Không được trao đổi với chủ nhiệm, tổ chức chủ trì nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân khác về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ.
3. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng, tổ chuyên gia
a) Thành viên Hội đồng có trách nhiệm:
Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, nhận xét theo yêu cầu và gửi phiếu nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ theo mẫu 27 hoặc mẫu 28 của Quy định này về Sở Khoa học và Công nghệ ít nhất 01 ngày làm việc trước khi tổ chức họp Hội đồng;
Yêu cầu tổ chức và cá nhân liên quan cung cấp các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, đánh giá, nghiệm thu, giao quyền sử hữu…;
Đánh giá, nhận xét thực hiện nhiệm vụ khách quan, chính xác và chịu trách nhiệm về ý kiến đánh giá;
Không được cung cấp thông tin về kết quả đánh giá trước khi có quyết định công nhận kết quả; không được lưu giữ, khai thác, công bố và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật hoặc chưa được sự đồng ý của UBND.
b) Chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng được ủy quyền ngoài trách nhiệm của thành viên Hội đồng quy định tại khoản 1 Điều này, còn có trách nhiệm sau:
Báo cáo và xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến kết quả đánh giá của Hội đồng theo yêu cầu của Cơ quan quản lý;
Xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của chủ nhiệm nhiệm vụ theo ý kiến kết luận của Hội đồng.
c) Uỷ viên Hội đồng được bầu làm thành viên ban kiểm phiếu ngoài trách nhiệm của thành viên Hội đồng quy định tại khoản 1 Điều này, còn có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của các phiếu đánh giá, tổng hợp, báo cáo kết quả bỏ phiếu của các thành viên Hội đồng.
d) Kiểm tra, thẩm định các sản phẩm khoa học công nghệ (Mẫu sản phẩm, mô hình, bản vẽ thiết kế, báo cáo thử nghiệm, ứng dụng, các văn bản đo đạc, kiểm tra, đánh giá thử nghiệm các sản phẩm của nhiệm vụ) theo mẫu 29 ban hành kèm theo Quy định này.
đ) Khảo sát tại hiện trường, yêu cầu tổ chức đo kiểm các thông số kỹ thuật của sản phẩm (nếu cần thiết).
e) Lập báo cáo thẩm định sản phẩm theo mẫu 30 ban hành kèm theo Quy định này và gửi tới Sở Khoa học và Công nghệ ít nhất 02 ngày làm việc trước phiên họp của Hội đồng.
4. Phiên họp Hội đồng được tổ chức trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập Hội đồng và Hội đồng chỉ tiến hành họp khi bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Thư ký hành chính đã nhận được đầy đủ ý kiến nhận xét bằng văn bản của tất cả thành viên Hội đồng và ý kiến thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) ít nhất 01 ngày làm việc trước phiên họp Hội đồng;
b) Phiên họp Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ tịch được ủy quyền và 02 ủy viên phản biện và ủy viên thư ký khoa học.
5. Thành phần tham dự các phiên họp của Hội đồng:
a) Thành viên Hội đồng, chủ nhiệm nhiệm vụ, đại diện tổ chức chủ trì, đại diện cơ quan chủ quản, đại diện các đơn vị có liên quan thuộc Sở Khoa học và Công nghệ, các thành viên khác do Sở Khoa học và Công nghệ mời trong trường hợp cần thiết;
b) Sở Khoa học và Công nghệ cử thư ký hành chính giúp việc chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp của Hội đồng.
6. Trình tự , nội dung họp Hội đồng:
a) Công bố quyết định thành lập Hội đồng, nêu những nội dung, yêu cầu chủ yếu đối với việc đánh giá, nghiệm thu và nội dung làm việc của Hội đồng, bầu thư ký khoa học được tiến hành theo điểm a, b, c khoản 4 Điều 9 Quy định này.
b) Chủ nhiệm nhiệm vụ trình bày tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, báo cáo về sản phẩm khoa học và công nghệ và báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ;
c) Các thành viên Hội đồng nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm nhiệm vụ về kết quả và các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ. Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân có liên quan trả lời các câu hỏi của Hội đồng (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của Hội đồng;
d) Tổ trưởng tổ chuyên gia báo cáo kết quả thẩm định đối với nhiệm vụ (nếu có); các ủy viên phản biện đọc nhận xét đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ; Ủy viên thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét của thành viên vắng mặt (nếu có); các thành viên Hội đồng nêu ý kiến trao đổi về kết quả nhiệm vụ;
đ) Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm 03 thành viên thuộc Hội đồng, trong đó có một trưởng ban để tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng;
e) Các thành viên Hội đồng đánh giá xếp loại nhiệm vụ theo mẫu 31 ban hành kèm theo Quy định này; Hội đồng tiến hành bỏ phiếu đánh giá kết quả nhiệm vụ; Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo kết quả kiểm phiếu theo mẫu 32 ban hành kèm theo Quy định này;
g) Chủ tịch Hội đồng dự thảo kết luận đánh giá của Hội đồng theo mẫu 33 ban hành kèm theo Quy định này. Trường hợp Hội đồng đánh giá xếp loại “Không đạt” cần xác định rõ những nội dung đã thực hiện theo hợp đồng để Sở Khoa học và Công nghệ xem xét xử lý theo quy định hiện hành. Hội đồng thảo luận để thống nhất từng nội dung kết luận và thông qua biên bản;
i) Đại diện các cơ quan phát biểu ý kiến (nếu có).
7. Ý kiến kết luận của Hội đồng được Sở Khoa học và Công nghệ gửi cho Tổ chức chủ trì trong thời hạn 02 ngày làm việc sau khi kết thúc phiên họp để làm căn cứ cho việc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Điều 34. Hình thức đánh giá của Hội đồng
1. Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua phiếu đánh giá có dấu treo của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Các thành viên Hội đồng đánh giá một cách độc lập, không trao đổi về kết quả đánh giá của mình.
3. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu đánh giá đúng quy định cho từng nội dung đánh giá.
4. Phiếu không hợp lệ là phiếu do thành viên bỏ trống hoặc đánh giá không theo quy định.
5. Kết quả xếp loại chung của nhiệm vụ dựa trên kết quả đánh giá của từng chuyên gia theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Quy định này.
Điều 35. Nội dung đánh giá và yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh
1. Nội dung đánh giá
a) Đánh giá về báo cáo tổng hợp: Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lô-gíc của báo cáo tổng hợp (phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng …) và tài liệu cần thiết kèm theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn);
b) Đánh giá về sản phẩm của nhiệm vụ so với đặt hàng, bao gồm: Số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm; chủng loại sản phẩm; tính năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm.
2. Yêu cầu cần đạt đối với báo cáo tổng hợp:
a) Tổng quan được các kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến nhiệm vụ;
b) Số liệu, tư liệu có tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật;
c) Nội dung báo cáo là toàn bộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ được trình bày theo kết cấu hệ thống và lô-gíc khoa học, với các luận cứ khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể giải đáp những vấn đề nghiên cứu đặt ra, phản ánh trung thực kết quả nhiệm vụ phù hợp với thông lệ chung trong hoạt động nghiên cứu khoa học;
d) Kết cấu nội dung, văn phong khoa học phù hợp.
3. Yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh.
Ngoài các yêu cầu ghi trong hợp đồng, thuyết minh nhiệm vụ, sản phẩm của nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
a) Đối với sản phẩm là: Mẫu; vật liệu; thiết bị, máy móc; dây chuyền công nghệ; giống cây trồng; giống vật nuôi và các sản phẩm có thể đo kiểm cần được kiểm định/khảo nghiệm/kiểm nghiệm tại cơ quan chuyên môn có chức năng phù hợp, độc lập với tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
b) Đối với sản phẩm là: Nguyên lý ứng dụng; phương pháp; tiêu chuẩn; quy phạm; phần mềm máy tính; bản vẽ thiết kế; quy trình công nghệ; sơ đồ, bản đồ; số liệu, cơ sở dữ liệu; báo cáo phân tích; tài liệu dự báo (phương pháp, quy trình, mô hình,...); đề án, qui hoạch; luận chứng kinh tế-kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu khả thi và các sản phẩm tương tự khác cần được thẩm định bởi Hội đồng khoa học chuyên ngành hoặc tổ chuyên gia do tổ chức chủ trì nhiệm vụ thành lập;
c) Đối với sản phẩm là: Kết quả tham gia đào tạo sau đại học, giải pháp hữu ích, sáng chế, công bố, xuất bản và các sản phẩm tương tự khác cần có văn bản xác nhận của cơ quan chức năng phù hợp.
Điều 36. Phương pháp đánh giá và xếp loại đối với nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh
1. Đánh giá của thành viên Hội đồng
a) Mỗi chủng loại sản phẩm của nhiệm vụ đánh giá trên các tiêu chí về số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi vượt mức so với đặt hàng; “Đạt” khi đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng; “Không đạt” không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng.
b) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ đánh giá theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi báo cáo tổng hợp đã hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 35; “Đạt” khi báo cáo tổng hợp cần chỉnh sửa, bổ sung và có thể hoàn thiện; “Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp trên.
c) Đánh giá chung nhiệm vụ theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi tất cả tiêu chí về sản phẩm đều đạt mức ‘Xuất sắc” và Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên; “Đạt” khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu: Tất cả các tiêu chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên; ít nhất 3/4 tiêu chí về khối lượng, số lượng sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên (những sản phẩm không đạt về khối lượng, số lượng thì vẫn phải đảm bảo đạt ít nhất 3/4 so với đặt hàng), Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên; “Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp trên hoặc nộp hồ sơ chậm quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn (nếu có).
2. Đánh giá, xếp loại của Hội đồng
a) Mức “Xuất sắc” nếu nhiệm vụ có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Xuất sắc” và không có thành viên đánh giá ở mức “Không đạt”;
b) Mức "Không đạt" nếu nhiệm vụ có nhiều hơn 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt đánh giá mức không đạt;
c) Mức “Đạt” nếu nhiệm vụ không thuộc điểm a và điểm b Khoản này.
3. Đối với nhiệm vụ được Hội đồng đánh giá ở mức “Đạt” trở lên, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi có kết quả đánh giá, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết luận của Hội đồng. Chi phí phát sinh để hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu của nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện do tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ trang trải.
Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với chủ tịch Hội đồng kiểm tra, giám sát việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của nhiệm vụ. Chủ tịch Hội đồng xác nhận về việc hoàn thiện hồ sơ của chủ nhiệm nhiệm vụ.
4. Đối với nhiệm vụ xếp loại ở mức “Không đạt”, Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xác định số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
Điều 37. Tư vấn độc lập
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định việc tổ chức lấy ý kiến tư vấn độc lập trong các trường hợp sau:
a) Hội đồng không thống nhất về kết quả đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ;
b) Hội đồng vi phạm các quy định đánh giá, nghiệm thu tại Quy định này;
c) Có khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động và kết luận của Hội đồng trước khi quyết định công nhận kết quả.
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ mời 02 (hai) chuyên gia hoặc 01 (một) tổ chức tư vấn độc lập đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. Ý kiến của các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc lập là căn cứ bổ sung để Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ đưa ra các kết luận cuối cùng trước khi quyết định nghiệm thu.
3. Thủ tục lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập được quy định tại Điều 23 của Quy định này.
4. Yêu cầu đối với tổ chức tư vấn độc lập: Là tổ chức có năng lực và kinh nghiệm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ; có kinh nghiệm trong quản lý hoạt động khoa học và công nghệ hoặc sản xuất sản phẩm tương đương sản phẩm của nhiệm vụ; có đội ngũ cán bộ có trình độ cao về lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ.
Điều 38. Đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh
Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu chính thức tổ chức chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm đăng ký và giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại Trung tâm tin học và Thông tin khoa học công nghệ,
1. Hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh gồm:
Phiếu đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ (01 bản) mẫu 34 ban hành kèm theo Quy định này cho mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ (đã hoàn thiện sau khi nghiệm thu chính thức) (02 bản giấy và 02 bản điện tử);(để lưu tại trung tâm TH&TTKHCN và lưu tại cục thông tin KH&CN quốc gia).
Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm (02 bản điện tử).
Phụ lục tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát, bản đồ, bản vẽ, ảnh, tài liệu đa phương tiện, phần mềm (nếu có).
01 bản sao Biên bản họp Hội đồng nghiệm thu chính thức kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, văn bản xác nhận về sự thỏa thuận của các tác giả về việc sắp xếp thứ tự tên trong danh sách tác giả thực hiện nhiệm vụ (nếu có), Đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (nếu có) kèm theo bản chính để đối chiếu khi giao nộp;
01 Phiếu mô tả công nghệ theo mẫu 35 ban hành kèm theo Quy định này đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà sản phẩm bao gồm quy trình công nghệ.
Bản điện tử phải sử dụng định dạng Portable Document (.pdf) và phải sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Time New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001). Bản điện tử phải thể hiện đúng với bản giấy, được ghi trên đĩa quang và không được đặt mật khẩu;
2.Trung tâm tin học và thông tin khoa học và công nghệ có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ theo quy định. Thời điểm giao, nhận hồ sơ hợp lệ được ghi trên Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN theo mẫu 36 ban hành kèm theo Quy định này. Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trung tâm tin học và thông tin khoa học và công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lai Châu thông báo bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Trung tâm tin học và thông tin khoa học và công nghệ, cấp 01 Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN theo mẫu 37 ban hành kèm theo Quy định này cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 39. Công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh
1. Hồ sơ công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:
a) Biên bản họp Hội đồng đánh giá, nghiệm thu;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ;
c) Báo cáo về việc hoàn thiện Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu theo mẫu 38 ban hành kèm theo Quy định này;
d) Ý kiến của các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc lập (nếu có).
2. Công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm báo cáo trình ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ theo mẫu 39 ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 40. Thanh lý Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ
Nhiệm vụ KHCN được thanh lý khi nhiệm vụ đã được quyết toán, công nhận kết quả và các sản phẩm của nhiệm vụ và tài sản đã mua sắm bằng ngân sách nhà nước được kiểm kê và bàn giao theo quy định hiện hành. Thanh lý được áp dụng theo mẫu 23.
Chương V
THU THẬP VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 41. Thu thập thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN được ký kết, Sở Khoa học và Công nghệ chuyển phiếu thu thập thông tin về Tổ chức đầu mối thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ tỉnh Lai Châu (Trung tâm tin học và thông tin Khoa học và Công nghệ tỉnh Lai Châu)
2. Thông tin về mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đưa vào 01 Phiếu thông tin theo mẫu 40 ban hành kèm theo Quy định này
3. Trong quá trình triển khai nhiệm vụ KHCN, nếu có sửa đổi, bổ sung một trong những nội dung thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nội dung sửa đổi, bổ sung được phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ cập nhật thông tin vào Phiếu cập nhật thông tin theo mẫu 41 ban hành kèm theo Quy định này và gửi Tổ chức đầu mối thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ tỉnh Lai Châu.
Điều 42. Thu thập thông tin về ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Tính từ ngày nhiệm vụ KHCN được nghiệm thu chính thức định kỳ 12 tháng một lần trong giai đoạn năm năm liên tiếp, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ hoặc vụ hoặc tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm báo cáo về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ gửi về Tổ chức đầu mối thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ tỉnh Lai Châu.
2. Nội dung thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN được trình bày theo mẫu 42 kèm theo Quy định này.
Điều 43. Công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh.
1. Tổ chức đầu mối thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ tỉnh Lai Châu cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, thông tin: Các nhiệm vụ KHCN đang tiến hành, kết quả thực hiện các nhiệm vụ KHCN.
Công bố danh mục các nhiệm vụ KHCN đang tiến hành, danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã hoàn thành thuộc phạm vi quản lý trên trang thông tin điện tử sokhcnlaichau.gov.vn.
2. Những nội dung thông tin về nhiệm vụ KHCN đang tiến hành được công bố công khai trên trang thông tin điện tử bao gồm:
a) Tên nhiệm vụ;
b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
c) Họ và tên chủ nhiệm nhiệm vụ;
d) Mục tiêu và nội dung chính của nhiệm vụ;
đ) Lĩnh vực nghiên cứu;
e) Phương pháp nghiên cứu;
g) Kết quả dự kiến;
h) Thời gian bắt đầu dự kiến và thời gian kết thúc dự kiến.
3. Những nội dung thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN được công bố công khai trên trang thông tin điện tử bao gồm:
a) Tên nhiệm vụ;
b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
c) Họ và tên chủ nhiệm nhiệm vụ và người tham gia chính;
d) Mục tiêu của nhiệm vụ;
đ) Kết quả thực hiện (tóm tắt);
e) Thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc;
g) Kinh phí thực hiện.
4. Vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, Tổ chức đầu mối thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ tỉnh Lai Châu có trách nhiệm gửi Báo cáo tổng hợp về nhiệm vụ KHCN đang tiến hành trong năm mẫu 43, đã được nghiệm thu, đăng ký kết quả thực hiện trong năm theo mẫu 44 ban hành kèm theo Quy định này về Sở Khoa học và Công nghệ, UBND tỉnh và Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia .
Điều 44. Công bố thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
Tổ chức đầu mối thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ tỉnh Lai Châu có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; tổng hợp và công bố báo cáo về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN thuộc phạm vi quản lý trên trang thông tin điện tử của mình; Tổng hợp số liệu về số nhiệm vụ KHCN được ứng dụng trong năm theo mẫu 45 ban hành kèm theo Quy định này và gửi báo cáo về Sở Khoa học và công nghệ để Sở báo cáo UBND tỉnh và Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
Chương VI
GIAO QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN SỬ DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
Điều 45. Các trường hợp giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
1. Việc giao toàn bộ quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh và tổ chức chủ trì hoặc khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Tổ chức chủ trì có khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa toàn bộ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Tổ chức chủ trì có khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa một phần đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không thể phân chia thành từng phần độc lập để ứng dụng hoặc thương mại hóa.
2. Việc giao một phần quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được thực hiện theo thỏa thuận giữa Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh thông qua và tổ chức chủ trì hoặc khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Tổ chức chủ trì chỉ có khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa một phần kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có thể được phân chia thành từng phần để ứng dụng hoặc thương mại hóa;
b) Có thỏa thuận hoặc quy định của tổ chức chủ trì về việc phân chia quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với tổ chức, cá nhân khác được chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh công nhận.
3. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh có thể ủy quyền cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với phần kết quả đã đạt được trước khi đánh giá nghiệm thu nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
4. Việc giao toàn bộ hoặc một phần quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cho tổ chức chủ trì hoặc tổ chức khác theo quy định tại Khoản 5 Điều 36 của Luật khoa học và công nghệ được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh và tổ chức đó, trừ trường hợp kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có tầm quan trọng đặc biệt đối với quốc phòng, an ninh. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận thì việc giao quyền sử dụng được thực hiện khi kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cần được ứng dụng rộng rãi để đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho Nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội.
5. Ủy ban Nhân dân tỉnh sau khi chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ giao cho Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và yêu cầu tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng báo cáo đánh giá hiệu quả việc sử dụng kết quả đó và báo cáo về chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Điều 46. Trình tự, thủ tục đề nghị giao quyền.
1. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nghiệm thu kết quả nhiệm vụ KHCN, nếu có nhu cầu tổ chức chủ trì phải nộp hồ sơ đề nghị quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu (sau đây viết tắt là hồ sơ đề nghị giao quyền) gửi Ủy ban Nhân dân tỉnh thông qua Sở Khoa học và Công nghệ
2. Hồ sơ đề nghị giao quyền gồm:
a) Đơn đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu theo mẫu 46 của Quy định này;
b) Báo cáo khả năng ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu theo mẫu 47 của Quy định này;
c) Dự thảo Thỏa thuận về việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu (sau đây viết tắt là Thỏa thuận giao quyền) theo mẫu 48 của Quy định này;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Trường hợp không nhận được hồ sơ đề nghị giao quyền của tổ chức chủ trì theo quy định tại khoản 1 điều này hoặc tổ chức chủ trì chưa xác định được nhu cầu và khả năng đáp ứng điều kiện được giao thì tổ chức khác có nhu cầu được chuyển giao quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải làm hồ sơ đề nghị giao quyền sử dụng theo khoản 2 Điều này gửi Ủy ban Nhân dân tỉnh thông qua Sở Khoa học và Công nghệ. Căn cứ hồ sơ đề nghị giao quyền Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện thủ tục sau:
a) Sở Khoa học và Công nghệ gửi thông báo đề nghị tổ chức chủ trì có ý kiến bằng văn bản về nhu cầu, khả năng đáp ứng điều kiện được giao quyền trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo qua đường bưu điện.
b) Trường hợp có nhu cầu được giao quyền, tổ chức chủ trì phải nộp hồ sơ đề nghị giao quyền trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại Điểm a Khoản này. Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị giao quyền của tổ chức chủ trì và hồ sơ đề nghị giao quyền đã nhận được của tổ chức khác theo quy định tại các Điều 47, 53, 54 của Quy định này;
c) Trường hợp tổ chức chủ trì có ý kiến trả lời bằng văn bản về việc không có nhu cầu hoặc không có ý kiến trả lời hoặc không nộp hồ sơ theo quy định tại Điểm b Khoản này, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét hồ sơ đề nghị giao quyền đã nhận được của tổ chức khác.
Điều 47. Trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ đề nghị giao quyền
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giao quyền, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho tổ chức đề nghị giao quyền về tính hợp lệ của hồ sơ. Trong trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung, tổ chức đề nghị giao quyền phải hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
2. Quá thời hạn quy định mà tổ chức đề nghị giao quyền không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ yêu cầu hoàn thiện hồ sơ theo quy định, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối đề nghị giao quyền. Trong trường hợp có văn bản giải trình lý do khách quan của tổ chức đề nghị giao quyền, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét gia hạn thời gian hoàn thiện hồ sơ tương ứng với thời gian cần thiết khắc phục lý do khách quan.
3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ phải tổ chức thực hiện.:
a) Đánh giá hồ sơ, đàm phán với tổ chức đề nghị giao quyền về thỏa thuận giao quyền nếu cần thiết và kết luận về việc hồ sơ đề nghị giao quyền đáp ứng hoặc không đáp ứng yêu cầu dựa trên các điều kiện quy định tại Điều 51 của Quy định này. Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất Ủy ban Nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn giao quyền theo quy định tại Điều 50 Quy định này;
b) Đề xuất phương án giao quyền hoặc tổng hợp đề xuất giao quyền của Hội đồng tư vấn giao quyền gửi Ủy ban Nhân dân tỉnh, trong đó nêu rõ việc giao hoặc không giao, nội dung, điều kiện giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu và dự thảo Thỏa thuận giao quyền, dự thảo Quyết định về việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu (sau đây viết tắt là Quyết định giao quyền) theo Mẫu 4 trong của Quy định này. Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ trao đổi với tổ chức đề nghị giao quyền để thống nhất về nội dung dự thảo Thỏa thuận giao quyền.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề xuất phương án giao quyền của Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định tại Điểm b, Khoản 3 Điều này, đại diện chủ sở hữu nhà nước xem xét ký kết Thỏa thuận giao quyền và ký Quyết định giao quyền hoặc thông báo từ chối đề nghị giao quyền, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Điều 48. Thỏa thuận giao quyền
1. Thỏa thuận giao quyền ký kết giữa Ủy ban Nhân dân tỉnh và tổ chức được giao quyền là văn bản kèm theo Quyết định giao quyền và được thực hiện theo mẫu 49 của Quy định này.
2. Khi có thay đổi về nội dung Thỏa thuận giao quyền, đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức được giao quyền thực hiện ký kết văn bản thỏa thuận sửa đổi, bổ sung Thỏa thuận giao quyền.
3. Thỏa thuận, văn bản thỏa thuận sửa đổi, bổ sung Thỏa thuận giao quyền (nếu có) là một phần nội dung của Quyết định giao quyền.
Điều 49. Quyết định giao quyền
1. Quyết định giao quyền được thực hiện theo mẫu 49 của Quy định này
2. Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực Quyết định giao quyền trong các trường hợp sau:
a) Có thay đổi nội dung trong Thỏa thuận giao quyền ảnh hưởng đến hiệu lực của Quyết định giao quyền;
b) Cần sửa đổi, bổ sung nội dung ghi trong Quyết định giao quyền;
c) Có vi phạm trong thủ tục giao quyền hoặc trong thực hiện Quyết định giao quyền.
3. Ủy ban Nhân dân tỉnh, tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu có quyền định giá kết quả nghiên cứu trong giao quyền và trong hoạt động ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu đó.
Việc định giá thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính về định giá kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Ủy ban Nhân dân tỉnh, tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu được sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hoặc kinh phí hoạt động thường xuyên để trả cho chi phí thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn, dịch vụ định giá kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
Điều 50. Hội đồng tư vấn giao quyền
1. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn giao quyền dựa trên đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ trong các trường hợp sau:
a) Kết quả nghiên cứu có tầm quan trọng đặc biệt đối với quốc phòng, an ninh;
b) Kết quả nghiên cứu cần được ứng dụng rộng rãi để đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho Nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội;
c) Phương án ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu có liên quan đến chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng độc quyền cho tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc các hoạt động khác có khả năng dẫn đến tình trạng lợi dụng độc quyền, hạn chế cạnh tranh hoặc khai thác không hiệu quả kết quả nghiên cứu;
d) Căn cứ định giá kết quả nghiên cứu cần được làm rõ;
đ) Sở Khoa học và Công nghệ chính là tổ chức đề nghị giao quyền;
e) Có từ hai tổ chức trở lên đề nghị giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng độc quyền kết quả nghiên cứu;
g) Những vấn đề chuyên môn khác cần được làm rõ để phục vụ việc xem xét phương án giao quyền.
2. Mỗi Hội đồng có thể tư vấn cho một hoặc một số hồ sơ đề nghị giao quyền trong trường hợp các hồ sơ được nộp từ một đơn vị hoặc trong cùng một lĩnh vực.
a) Hội đồng tư vấn giao quyền có từ 07 đến 09 thành viên, gồm: chủ tịch, phó chủ tịch và các ủy viên. Trong đó: Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo UBND tỉnh phụ trách Khoa học và Công nghệ, Phó chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ (Trường hợp Sở Khoa học và Công nghệ là tổ chức chủ trì thì Phó chủ tịch Hội đồng là người được đại diện UBND tỉnh ủy quyền) và các ủy viên là người am hiểu về việc ứng dụng, thương mại hóa công nghệ, tài sản trí tuệ.
b) Đại diện tổ chức chủ trì, tác giả, nhóm tác giả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và đại diện tổ chức đề nghị giao quyền có thể tham dự phiên họp Hội đồng theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng.
c) Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức phiên họp Hội đồng và cử thư ký hành chính giúp việc Hội đồng.
Điều 51. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng tư vấn giao quyền
1. Phiên họp Hội đồng tư vấn giao quyền phải có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền.
2. Đối với thành viên vắng mặt, Hội đồng lấy ý kiến bằng cách gửi phiếu đánh giá. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền chủ trì phiên họp và đưa ra kết luận của Hội đồng.
3. Trong trường hợp không đủ điều kiện để tổ chức phiên họp, Hội đồng lấy ý kiến bằng cách gửi phiếu đánh giá cho tất cả các thành viên Hội đồng.
4. Hội đồng xem xét những trường hợp thuộc phạm vi được giao quyền để thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này và kiến nghị từ chối giao quyền đối với những trường hợp không thuộc phạm vi được giao quyền.
5. Trong trường hợp có một tổ chức đề nghị giao quyền, Hội đồng làm việc theo nguyên tắc đa số (trên 50%) thành viên Hội đồng nhất trí trên cơ sở phiếu đánh giá. Nội dung đưa ra phiếu đánh giá bao gồm:
a) Giao quyền hoặc từ chối giao quyền;
b) Giao quyền sở hữu hoặc giao quyền sử dụng;
c) Giao toàn bộ hoặc một phần quyền sở hữu, quyền sử dụng;
d) Giao quyền sở hữu đối với một phần kết quả nghiên cứu hoặc quyền đồng sở hữu đối với kết quả nghiên cứu;
đ) Giao quyền sử dụng một phần kết quả nghiên cứu hoặc quyền sử dụng không độc quyền kết quả nghiên cứu;
e) Đồng ý hoặc không đồng ý với phương án đề nghị giao. Trong trường hợp không đồng ý, thành viên có thể đề xuất phương án khác
g) Trong trường hợp số phiếu đánh giá bằng nhau, ý kiến của Chủ tịch Hội đồng hoặc của Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền là ý kiến quyết định.
6. Trong trường hợp kết quả nghiên cứu có từ hai tổ chức đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng độc quyền trở lên, Hội đồng làm việc theo phương thức chấm điểm, tối đa là 100 điểm cho mỗi hồ sơ, theo tiêu chí và thang điểm như sau:
a) Phương án ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu, tối đa 50 điểm, trong đó:
- Tiềm năng thị trường đối với kết quả nghiên cứu hoặc sản phẩm tạo ra từ việc ứng dụng kết quả nghiên cứu, tối đa 20 điểm;
- Phương án tiếp cận nhu cầu thị trường đối với kết quả nghiên cứu hoặc sản phẩm tạo ra từ việc ứng dụng kết quả nghiên cứu, tối đa 20 điểm;
- Kết quả định giá đối với kết quả nghiên cứu, tối đa 10 điểm.
b) Phương án về bộ máy, nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu, tối đa 40 điểm, trong đó:
- Số lượng, năng lực của nhân lực trong ứng dụng, đánh giá, định giá, đàm phán, hỗ trợ chuyển giao công nghệ, tài sản trí tuệ, tối đa 10 điểm;
- Số lượng, năng lực của nhân lực về pháp luật sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tối đa 10 điểm;
- Phương án về sử dụng tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ để thương mại hóa kết quả nghiên cứu, tối đa 10 điểm;
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết để ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu, tối đa 10 điểm.
c) Phương án ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu trong địa bàn t, tối đa 10 điểm.
7. Đối với trường hợp nêu tại Khoản 4 Điều này, Hội đồng xếp hạng hồ sơ dựa trên tổng điểm trung bình của các thành viên theo thứ tự từ cao xuống thấp và kiến nghị như sau:
a) Trong trường hợp có một tổ chức có điểm cao nhất, tổ chức đó là tổ chức được giao quyền sở hữu hoặc sử dụng độc quyền kết quả nghiên cứu theo đề nghị giao;
b) Trong trường hợp tổ chức chủ trì và tổ chức khác đạt số điểm cao bằng nhau, tổ chức chủ trì được ưu tiên giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng độc quyền kết quả nghiên cứu;
c) Trong trường hợp có từ hai tổ chức trở lên không phải là tổ chức chủ trì cùng đạt số điểm cao bằng nhau, các tổ chức đó thỏa thuận để một tổ chức được giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng độc quyền hoặc các tổ chức cùng được giao quyền sử dụng không độc quyền kết quả nghiên cứu. Trong trường hợp các tổ chức không thể thỏa thuận được, Hội đồng kiến nghị Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao quyền cho tổ chức khác.
8. Trong các trường hợp không quy định tại Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này, Hội đồng đưa ra các tiêu chí đánh giá dựa trên nội dung yêu cầu tư vấn của Hội đồng.
9. Thành viên Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn và chịu trách nhiệm về nội dung tư vấn, kiến nghị của mình. Kết luận của Hội đồng tư vấn là một căn cứ cho Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phương án giao quyền.
10. Sau khi có kết quả làm việc, Hội đồng xây dựng biên bản làm việc gửi Sở Khoa học và Công nghệ để trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh .
11. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
12. Sở Khoa học và Công nghệ được sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ để trả cho chi phí hoạt động của Hội đồng tư vấn giao quyền theo quy định hiện hành.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 52. Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Trong xác định nhiệm vụ khoa học công nghệ
a) Gửi văn bản định hướng phát triển khoa học và công nghệ hằng năm
b) Tổ chức xác định nhiệm vụ đặt hàng.
c) Trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và Công nghệ hằng năm.
2. Trong tuyển chọn, giao trực tiếp các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a) Tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ độc lập cấp tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định kinh phí.
c) Phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, kinh phí, phương thức và thời gian thực hiện nhiệm vụ KHCN.
d) Thông báo công khai kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp
e) Ký hợp đồng với cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ
g) Cấp phát và thanh quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ
h) Chủ trì kiểm tra; thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh; điều chỉnh hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Quy định này;
i) Mời đại diện cơ quan đề xuất đặt hàng, đại diện sở, ban, ngành, địa phương sử dụng kết quả nghiên cứu tham dự các cuộc họp Hội đồng khoa học và công nghệ xác định nhiệm vụ, Hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ độc lập cấp tỉnh.
3. Tổ chức đánh giá, nghiệm thu, lưu giữ kết quả và thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh;
4. Báo cáo UBND tỉnh công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ.
5. Thu thập thông tin về nhiệm vụ KHCN đang tiến hành, về ứng dụng nhiệm vụ KHCN và công bố về kết quả nhiệm vụ và ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ báo cáo về UBND tỉnh và Cục thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
6. Thụ lý hồ sơ giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu.
Điều 53. Trách nhiệm của Sở Tài Chính
Căn cứ đề xuất của Sở Khoa học và công nghệ, Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phân bổ dự toán kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ. Trong trường hợp có sự thay đổi so với đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ thì Sở Tài chính thống nhất với Sở Khoa học và Công nghệ trước khi trình Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Điều 54. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan đề xuất đặt hàng (Sở, ban, ngành, huyện, thành phố)
1. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh với Sở Khoa học và Công nghệ. Tổ chức họp Hội đồng chuyên ngành rà soát nội dung đề xuất đặt hàng.
2. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh.
3. Cử đại diện tham gia các cuộc họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ, Hội đồng tuyển chọn, xét giao trực tiếp và Hội đồng đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý theo yêu cầu của Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Phối hợp kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý.
5. Tổ chức tiếp nhận và chịu trách nhiệm ứng dụng các kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh do sở, ngành, địa phương đã đề xuất đặt hàng. Định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả ứng dụng về Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 55. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Chịu trách nhiệm về nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ KHCN nhằm đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm theo quyết định phê duyệt của ủy ban Nhân dân tỉnh.
2. Lựa chọn cá nhân thuộc tổ chức chủ trì có đủ trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức thực hiện để làm chủ nhiệm nhiệm vụ. Trường hợp thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ thì cá nhân được lựa chọn phải đáp ứng các tiêu chí của chủ nhiệm nhiệm vụ quy định tại Điều 13 của Quy định này. Kết quả việc thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ phải báo cáo bằng văn bản với Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ với Sở Khoa học và Công nghệ; ký hợp đồng giao việc, hợp đồng thuê khoán chuyên môn với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ.
4. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng về trách nhiệm của bên nhận đặt hàng với Sở Khoa học và Công nghệ và trách nhiệm của bên đặt hàng với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ.
5. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất (trang thiết bị, nhà xưởng, phương tiện), nhân lực, huy động đủ các nguồn tài chính hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước (nếu có) và các điều kiện khác để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký.
6. Sử dụng có hiệu quả kinh phí được cấp để thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký với Sở Khoa học và Công nghệ; cấp đủ và đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng cho chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ; thực hiện thủ tục thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
7. Thực hiện chế độ báo cáo với Sở Khoa học và Công nghệ và đơn vị liên quan theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ. Kiến nghị các điều chỉnh khi cần để thực hiện được mục tiêu, nội dung, sản phẩm của nhiệm vụ.
8. Nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu đúng thời hạn.
9. Không được trao đổi với chuyên gia, và tổ chức tư vấn độc lập về các vấn đề có liên quan đến kết quả thực hiện nhiệm vụ.
10. Thực hiện đăng ký, lưu giữ kết quả theo Điều 38 của quy định này. Tổ chức đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ kết quả của nhiệm vụ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện việc công bố, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh theo quy định hiện hành.
12. Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của nhiệm vụ, được hưởng các quyền lợi và chịu trách nhiệm phân phối các lợi ích từ các hoạt động trên theo quy định của pháp luật.
13. Kết quả của các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh do tổ chức chủ trì thực hiện được ghi nhận, làm căn cứ để xem xét khen thưởng và được giao thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác.
Điều 56. Trách nhiệm, quyền hạn của chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Xây dựng và hoàn thiện thuyết minh của nhiệm vụ đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm theo quyết định phê duyệt của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Ký hợp đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ độc lập cấp tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về tính trung thực, giá trị khoa học, kết quả và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký; chịu trách nhiệm đề xuất với tổ chức chủ trì về phương án ứng dụng kết quả hoặc thương mại hoá sản phẩm từ kết quả của nhiệm vụ.
4. Được bảo đảm các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ theo cam kết trong hợp đồng với tổ chức chủ trì và đề xuất, kiến nghị các điều chỉnh khi cần thiết.
5. Phối hợp với tổ chức chủ trì đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
6. Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng. Thực hiện báo cáo định kỳ (06 tháng một lần), báo cáo đột xuất về tiến độ triển khai, sử dụng kinh phí và báo cáo kết quả thực hiện của nhiệm vụ với tổ chức chủ trì. Chủ trì xây dựng báo cáo tổng kết khoa học và công nghệ và các tài liệu khác theo hợp đồng đã ký với tổ chức chủ trì.
7. Không được trao đổi với chuyên gia, và tổ chức tư vấn độc lập về các vấn đề có liên quan đến kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 57. Khen thưởng, kỷ luật
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ, có công trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ xuất sắc được Ủy ban Nhân dân tỉnh xét, khen thưởng theo quy định.
2. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự , nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nêu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có kết quả thực hiện nhiệm vụ bị đánh giá ở mức “Không đạt” hoặc không gửi Hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ về Sở Khoa học và Công nghệ đúng thời gian quy định sẽ bị hạn chế quyền đăng ký xét giao trực tiếp hoặc tuyển chọn nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh theo Điều 13 của Quy định này.
Điều 58. Khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền khiếu nại về các quyết định hành chính, kết quả đánh giá của hội đồng; cá nhân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân trong quá trình tổ chức đánh giá nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 59. Tổ chức thực hiện.
1. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học & Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Giao cho Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi./.