• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 18/07/2001
  • Ngày hết hiệu lực: 24/02/2005
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 53/2001/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quảng Ninh, ngày 3 tháng 7 năm 2001

THÔNG TƯ

Hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí trong công tác thú y

 

Căn cứ Pháp lệnh thú y và Nghị định số 93/CP ngày 27/11/1993 của Chính phủ hướng dẫn thi hànhPháp lệnh thú y;

Căn cứ Nghị định số04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước;

Để tăng cường, nângcao hiệu quả phòng chống dịch bệnh nhằm bảo vệ và phát triển động vật, cung cấpđộng vật và sản phẩm động vật có chất lượng cao cho tiêu dùng trong nước vàxuất khẩu, bảo vệ sức khoẻ nhân dân và môi trường sinh thái. Sau khi có ý kiếncủa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu,nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí quản lý nhà nước về thú y như sau:

 

I- PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ MỨC THU:

1. Phạm vi áp dụng:

a) Theo quy định tạiĐiều 1 của Pháp lệnh thú y ngày 4 tháng 2 năm 1993 thì đối tượng thu phí, lệphí quản lý nhà nước về thú y (dưới đây gọi chung là phí, lệ phí thú y) theoquy định tại Thông tư này là động vật, sản phẩm động vật, sản phẩm có nguồn gốctừ động vật, thuốc và giống vi sinh vật dùng trong thú y quy định phải được cơquan quản lý nhà nước về thú y thực hiện phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch, kiểmtra vệ sinh và kiểm soát hoạt động.

b) Đối tượng nộp phí,lệ phí thú y là các tổ chức, cá nhân (trong nước và nước ngoài) có động vật,sản phẩm động vật, sản phẩm có nguồn gốc từ động vật, thuốc và giống vi sinhvật dùng trong thú y thuộc đối tượng thu phí, lệ phí thú y quy định tại điểm 1mục này.

c) Không thu phí, lệphí thú y đối với các trường hợp sau đây:

c1/ Sản phẩm động vậtxách tay nhập khẩu để sử dụng trong thời gian đi đường.

c2/ Kiểm dịch động vậttheo nghi thức ngoại giao khi xuất cảnh, nhập cảnh (nếu có).

d) Trường hợp điều ướcquốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc thoả thuận về phí, lệ phí thú y cóquy định khác thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.

2. Mức thu:

Ban hành kèm theoThông tư này Biểu mức thu phí, lệ phí thú y áp dụng thống nhất trong cả nước.

Phí, lệ phí thú y thubằng Đồng Việt Nam. Trường hợp mức thu quy định bằng Đô la Mỹ (USD) thì quy đổitừ USD ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoạitệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điển thutiền; Nếu tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu nộp phí, lệ phí bằng ngoại tệthì thu bằng USD theo mức thu quy định.

 

II- QUẢN LÝ THU, NỘP VÀ SỬ DỤNG:

1. Cơ quan quản lý nhànước về thú y có trách nhiệm tổ chức thu phí, lệ phí thú y (gọi chung là cơquan thu). Cơ quan thu phí, lệ phí thú y phải thực hiện:

a) Tổ chức thu phí, lệphí thú ý theo đúng mức thu quy định tại Thông tư này. Khi thu tiền phải cấpbiên lai thu phí, lệ phí (loại biên lai do Bộ Tài chính phát hành) cho ngườinộp tiền.

b) Thực hiện mở tàikhoản tạm giữ tiền phí, lệ phí thú y tại Kho bạc nhà nước nơi đóng trụ sởchính. Căn cứ số lượng tiền phí, lệ phí thu được nhiều hay ít, mà hàng ngàyhoặc tối đa 5 ngày một lần phải lập bảng kê, gửi toàn bộ tiền phí, lệ phí đãthu được vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước và phải quản lý chặt chẽ cáckhoản phí, lệ phí đã thu, nộp và sử dụng theo đúng chế độ tài chính hiện hành.Mọi khoản thu - chi tiền phí, lệ phí phải được phản ảnh đầy đủ trong dự toán vàquyết toán tài chính của đơn vị hàng năm.

c) Thực hiện thanhtoán, quyết toán biên lai thu phí, lệ phí và quyết toán thu, nộp tiền thu phí,lệ phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo Thông tư số 54/1999/TT-BTC ngày10/5/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 04/1999/NĐ-CP củaChính phủ nêu trên.

2. Cơ quan thu phí, lệphí thú y được trích 90% trên số tiền phí, lệ phí thực thu được trước khi nộpvào ngân sách nhà nước để sử dụng vào các nội dung trực tiếp phục vụ công tácquản lý nhà nước về thú y và công tác thu phí, lệ phí sau đây:

a) Các khoản chi theođịnh mức chi quản lý nhà nước hiện hành đối với biên chế cơ quan quản lý nhà nướcvề thú y thực hiện thu phí, lệ phí, gồm: các khoản chi tiền lương, tiền công,các khoản có tính chất tiền lương tiền công; Trích nộp bảo hiểm xã hội, bảohiểm y tế; Chi công tác phí; Chi thông tin liên lạc; Chi dịch vụ công cộng(điện, nước); Chi hội họp; Chi sửa chữa nhỏ tài sản; Chi bảo hộ lao động vàđồng phục theo chế độ quy định; Chi bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,.v.v.

Biên chế cơ quan quảnlý nhà nước về thú y trực tiếp thu phí, lệ phí do Bộ Nông nghiệp và Phát triểnnông thôn giao (đối với đơn vị do trung ương quản lý) hoặc do Sở Nông nghiệp vàPhát triển nông thôn giao (đối với đơn vị do địa phương quản lý).

b) Các khoản chi ngoàiđịnh mức chi quản lý nhà nước hiện hành trực tiếp phục vụ công tác quản lý nhànước về thú y và công tác thu phí, lệ phí, gồm:

Chi in (mua) ấn chỉvăn phòng phẩm.

Chi mua thiết bị kỹthuật chuyên dùng.

Chi sửa chữa lớn tàisản và thiết bị kỹ thuật chuyên dùng.

Chi mua hoá chất,nguyên nhiên vật liệu.

Chi khác có liên quanđến công tác tổ chức thu phí, lệ phí (nếu có).

Chi trích lập quỹ khenthưởng cho cán bộ công nhân viên chức trực tiếp thực hiện công tác quản lý nhànước về thú y và việc thu phí, lệ phí thú y, tổng mức trích một năm tối đakhông quá 3 (ba) tháng lương thực hiện.

Toàn bộ các khoản chiquy định tại tiết a, b trên đây phải cân đối vào dự toán tài chính hàng năm, đượccơ quan có thẩm quyền duyệt theo đúng nội dung, định mức chi của nhà nước quyđịnh và phải có chứng từ hợp pháp.

Trường hợp, cơ quanthu phí, lệ phí được trích để lại theo tỷ lệ quy định trên đây thấp hơn số dựtoán chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt (thiếu nguồn chi) thì Cục Thú y (đốivới cơ quan thu phí, lệ phí do trung ương quản lý), Chi cục Thú y (đối với cơquan thu phí, lệ phí do địa phương quản lý) được điều hoà từ đơn vị thừa sangđơn vị thiếu trong phạm vi tổng số tiền được trích theo tỷ lệ 90% quy định trênđây.

c) Việc điều hoà sốtiền được trích (90%) giữa đơn vị thừa và đơn vị thiếu thực hiện như sau:

Định kỳ cuối tháng,cuối quí, cơ quan thu căn cứ vào số tiền thực trích và số tiền được chi theo dựtoán chi được cấp có thẩm quyền duyệt (dự toán năm chia ra từng quý, tháng),nếu số tiền được trích lớn hơn số chi thì phải nộp số chênh lệch vào tài khoảncủa Cục Thú y (đối với đơn vị do Trung ương quản lý), Chi cục Thú y (đối vớiđơn vị do địa phương quản lý) để điều hoà cho các đơn vị trực thuộc theo nộidung chi được quy định tại Thông tư này.

Cục Thú y, Chi cục Thúy các tỉnh, thành phố được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch đểđiều hoà tiền phí, lệ phí thú y được trích theo quy định.

d) Tiền phí, lệ phíthú y được trích để chi theo quy định (gồm Cục Thú y, Chi cục Thú y, cơ quanthu) trong năm nếu giảm thu thì sẽ giảm chi tương ứng và kết thúc năm nếu khôngchi hết thì phải nộp tiếp số còn lại vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nướcnơi mở tài khoản giao dịch.

3. Tổng số tiền phí,lệ phí thú y sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ quy định trên đây (90%),số tiền còn lại (10%) cơ quan thu phí, lệ phí thú y phải nộp vào ngân sách nhànước (chương, loại, khoản tương ứng, mục 039 mục lục ngân sách nhà nước hiệnhành) theo thủ tục quy định tại Thông tư số 54/1999/TT-BTC ngày 10/5/1999 củaBộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 04/1999/NĐ-CP của Chính phủ nêutrên.

4. Hàng năm, căn cứvào chức năng nhiệm vụ được giao, khối lượng công tác thú y, chế độ tài chínhhiện hành và nội dung chi qui định tại điểm 2 mục này, cơ quan thu thực hiệnlập dự toán thu - chi phí, lệ phí, bao gồm: dự toán thu, dự toán chi (phần 90%được để lại), dự toán nộp ngân sách nhà nước (phần 10%) đồng thời với dự toánthu - chi của đơn vị theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành để gửi cơ quanquản lý cấp trên.

Cơ quan quản lý cấptrên có trách nhiệm xét duyệt và tổng hợp dự toán gửi cơ quan Tài chính cùng cấpđể tổng hợp vào dự toán thu - chi ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyềnphê duyệt.

Căn cứ vào dự toánngân sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ quản cấp trên sau khithoả thuận với cơ quan Tài chính cùng cấp tiến hành giao dự toán thu - chi phí,lệ phí đồng thời với dự toán thu chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị trựcthuộc theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Trên cơ sở dự toánthu, chi ngân sách nhà nước cả năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiến độthực hiện công việc, đơn vị lập báo cáo tình hình thu, chi ngân sách quý trướcvà lập dự toán thu, chi ngân sách quý tiếp theo (có thể chia ra tháng) chi tiếttheo mục lục ngân sách nhà nước để gửi cơ quan quản lý cấp trên và Kho bạc Nhànước nơi giao dịch. Cơ quan quản lý cấp trên tổng hợp gửi cơ quan Tài chínhcùng cấp.

Trên cơ sở số thu vềphí, lệ phí nộp Kho bạc Nhà nước và dự toán chi được cấp có thẩm quyền phêduyệt, lệnh chuẩn chi của thủ trưởng đơn vị và các hồ sơ chứng từ hợp pháp, hợplệ theo qui định hiện hành, Kho bạc Nhà nước kiểm soát, cấp tạm ứng hoặc thanhtoán cho đơn vị theo quy định tại Thông tư số 40/1998/TT-BTC ngày 31/3/1998 củaBộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngânsách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và quy định tại Thông tư này.

5. Cơ quan thu phí, lệphí thú y phải mở đầy đủ sổ sách kế toán theo quy định hiện hành để theo dõi,quản lý thu - chi phí, lệ phí theo đúng qui định tại Quyết định số 999TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hệ thống chế độkế toán đơn vị hành chính sự nghiệp. Cuối quý, cuối năm phải lập báo cáo quyếttoán tình hình thu - chi phí, lệ phí thú y theo quy định hiện hành.

6. Cơ quan chủ quảncấp trên có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Tài chính tổ chức kiểm tra định kỳ(hoặc đột xuất) các đơn vị tổ chức thu phí, lệ phí để đảm bảo thu - chi đúngchế độ, có hiệu quả và xử lý kịp thời các sai phạm (nếu có).

7. Cơ quan Thuế địa phươngcó trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thu phí, lệ phí thú y theođúng quy định tại Thông tư này, Thông tư số 54/1999/TT-BTC ngày 10/5/1999 vàThông tư số 21/2001/TT-BTC ngày 3/4/2001 của Bộ Tài chính sửa đổi một số nộidung tại Thông tư số 54/1999/TT-BTC ngày 10/5/1999 hướng dẫn thực hiện Nghịđịnh số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngânsách nhà nước.

 

III - XỬ LÝ VI PHẠM:

1. Tổ chức, cá nhânthuộc đối tượng nộp phí, lệ phí thú y, nếu có hành vi trốn nộp hoặc gian lậnphí, lệ phí thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền phí, lệ phí phải nộp theo mứcthu quy định, còn bi phạt tối đa đến ba lần số phí đã gian lận.

Khi phát hiện có sựgian lận nêu trên phải lập biên bản nêu rõ hành vi gian lận và người lập biênbản kiến nghị mức phạt. Việc xử phạt phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tụcvà thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính tronglĩnh vực thuế và thu ngân sách. Mọi trường hợp thu tiền phạt đều phải cấp biênlai thu tiền phạt (loại biên lai do Bộ Tài chính phát hành), ghi đúng số tiềnđã thu cấp cho người nộp tiền phạt.

2. Tổ chức, cá nhânthu phí, lệ phí thú y vi phạm chế độ thu, nộp tiền phí, lệ phí, tiền phạt; Chếđộ kê khai, nộp phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước; Chế độ kế toán và quyếttoán phí, lệ phí thì bị xử lý theo quy định tại mục V Thông tư số54/1999/TT-BTC nêu trên.

 

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Thông tư này có hiệulực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những văn bản quy định về phí, lệ phíthú y trước đây trái với Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chínhphủ và hướng dẫn tại Thông tư này đều hết hiệu lực thi hành.

Trong quá trình thựchiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân, các ngành, các địa phương phản ảnhkịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Vũ Văn Ninh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.