• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 11/07/2011
HĐND TỈNH QUẢNG NINH
Số: 15/2011/NQ-HĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quảng Ninh, ngày 1 tháng 7 năm 2011

NGHỊ QUYT

Về nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2011

______________________________

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

 KHOÁ XII - KỲ HỌP THỨ 2

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Sau khi xem xét, thảo luận báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2011; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí với báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2011. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề chủ yếu sau đây:

1. Về thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2011:

Trong bối cảnh chung của cả nước, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh 6 tháng đầu năm cũng gặp không ít khó khăn. Song nhờ triển khai kịp thời các giải pháp của Chính phủ, cùng với sự chủ động thực hiện, phấn đấu của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn nên đã có chuyến biến theo chiều hướng tích cực và rõ nét: Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP ước 11,3% là mức tăng khá so với cả nước; so với cùng kỳ giá trị tăng thêm ngành sản xuất công nghiệp - xây dựng ước tăng 11,5%; giá trị tăng thêm ngành nông lâm ngư nghiệp ước tăng 3,9% , vượt so với kế hoạch cả năm (tăng 3,4%); tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước tăng 8,8%; thực hiện vốn đầu tư FDI đạt 45 triệu USD tăng 12%; công tác đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tiếp tục duy trì nhịp độ của năm 2010, khối lượng thực hiện 6 tháng đầu năm ước đạt 94,1% và giải ngân đến 31/5 đạt 62,8% kế hoạch; các ngành dịch vụ có mức tăng trưởng khá, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng 18,8%; kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng 20%; tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 63% dự toán năm và tăng 19%, nổi bật là thu nội địa (phần cân đối ngân sách) ước thực hiện đạt 75% dự toán, tăng 55% so với cùng kỳ. Các lĩnh vực văn hoá xã hội tiếp tục được quan tâm phát triển; công tác an sinh xã hội được chăm lo, nhất là các chính sách hỗ trợ hộ nghèo được triển khai kịp thời, đã giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh từ 7,68% xuống còn 7,38% (giảm 0,3%); công tác cải cách hành chính tiếp tục đấy mạnh, quan hệ đối ngoại được tăng cường; quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội được giữ vững...

Tuy nhiên, trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và trong nước tiếp tục diễn biến phức tạp, lạm phát vẫn tiếp diễn, giá nguyên nhiên liệu đầu vào của quá trình sản xuất tăng kéo theo sự tăng giá của nhừng mặt hàng thiết yếu, cùng với diễn biến bất thường của thời tiết, thiên tai, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Mặc dù tốc độ tăng của chỉ số giá tiêu dùng đã có xu hướng giảm dần, nhưng tính chung 6 tháng vẫn ở mức cao (tăng 10,75% so với tháng 12/2010 và dự báo sẽ không đạt kế hoạch); tăng trưởng của một số ngành chưa đạt như mong muốn; cân đối ngân sách cho nhu cầu và nhiệm vụ đầu tư năm 2011 còn khó khăn; dịch bệnh gia súc, gia cầm luôn có nguy cơ bùng phát; tai nạn giao thông, tai nạn lao động có dấu hiệu gia tăng; tình hình tội phạm, buôn lậu, gian lận thương mại, khai thác than trái phép vẫn diễn biến phức tạp..., đòi hỏi các cấp, các ngành phải tập trung nỗ lực nhiều hơn trong thời gian tới.

2. Về nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2011:

Để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011 theo Nghị quyết số 40/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh, mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm được thống nhất xác định:

Tập trung mọi nỗ lực nhằm thúc đấy phát triên sản xuất, kỉnh doanh, phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP từ 13% trở lên; chủ động kiếm soát, quản lý, bình on giá trên địa bàn, nhất là các mặt hàng thiết yếu; bám sát điểu kiện thực tiễn của tỉnh đê có giải pháp to chức thực hiện tot các mục tiêu phát triển kinh tế, kiềm chế lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.

Để nghị các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh quán triệt và tổ chức thực hiện tốt các nội dung chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh trong tình hình mới, nhất là thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc làn thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIII; Nghị quyết số 02/NQ-CP và Nghị quỵết số 11/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội; khẩn trương rà soát các mục tiêu, nhiệm vụ của năm 2011, đề ra các giải pháp phù hợp, cùng với sự quyết tâm trong chỉ đạo, điều hành để hoàn thành ở mức cao nhất các chỉ tiêu kế hoạch đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:

2.1. Chủ động tháo gỡ khỏ khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, đầu tư, phẩn đẩu đạt tốc độ tăng trưởng GDP từ 13% trở lên:

- Về công nghiệp và xây dựng phân đấu giả trị tăng thêm toàn ngành (giả so sánh 1994) cả năm tăng trên 13,5% so với cùng kỳ:

Tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện phát triển các ngành sản xuất có lợi thế của tỉnh như: Than, điện, xi măng, đóng tàu, sản xuất vật liệu xây dựng theo hướng nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh, giảm tỷ trọng công nghiệp khai thác và xuất khẩu thô, tăng tỷ trọng chế biến, chế tạo, công nghệ cao, tiết kiệm nguyên liệu và năng lượng, đáp ứng yêu cầu về môi trường.

Tập trung xây dựng các biện pháp khuyến khích hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp khác ngoài than, nhằm nâng cao tỷ trọng đóng góp của các ngành này và thay thế cho thận trọng tiến trình phát triển công nghiệp của tỉnh.

- Về sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp phấn đấu giá trị tăng thêm toàn ngành (giá so sánh 1994) cả năm tăng trên 3,4% so với cùng kỳ.

Kiểm tra, rà soát việc đầu tư, cải tạo, tu bổ các công trình hồ chứa, đê điều, công trình thủy lợi trọng yếu nhằm chủ động đối phó với thiên tai trong mùa bão, lũ; đảm bảo việc chủ động về nguồn nước cho sản xuất, sinh hoạt và an toàn cho nhân dân địa phương.

Chuẩn bị tốt các điều kiện cho sản xuất vụ Mùa và vụ Đông 2011, kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, có biện pháp hỗ trợ tích cực về giống, công nghệ trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Tăng cường theo dõi, kiểm tra, có phương án chủ động khoanh vùng, ngăn chặn, xử lý kịp thời, hiệu quả các ổ dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi. Thực hiện tốt công tác trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng theo kế hoạch năm 2011.

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các cảng cá, khu neo đậu tránh, trú bão; nâng cao chất lượng tổ chức lại các đội tầu thuyền để đánh bắt thuỷ sản có hiệu quả, an toàn trên biển; khuyến khích đầu tư chế biến và xuất khẩu thuỷ sản, gắn với phát triển nuôi trồng thuỷ sản.

Tập trung chỉ đạo việc triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch, trong đó phải thu hút được sự tham gia tích cực của nhân dân, ưu tiên hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng; sớm sửa đổi, bổ sung các cơ chế hỗ trợ chương trình phát triển kinh tế theo hướng hỗ trợ các mô hình, dự án cụ thể để đảm bảo sát, hợp với đời sống người dân. Khuyến khích thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh đối với những loại hàng hóa phục vụ nhu cầu thiết yếu của đời sống nhân dân vùng nông thôn. Tăng cường công tác thông tin về chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ.

- Về các ngành dịch vụ phấn đấu giá trị tăng thêm ngành dịch vụ (giá so sánh 1994) cả năm tăng trên 14,4% so với cùng kỳ:

Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các ngành dịch vụ phát triển nhanh, có chất lượng cao, phấn đấu tốc độ tăng trưởng dịch vụ vượt kế hoạch đề ra. Đẩy mạnh phát triển các cơ sở thương mại, dịch vụ, hệ thống chợ và họp tác xã mua bán ở vùng nông thôn. Chủ động các biện pháp bình ổn giá cả thị trường, ngăn chặn kịp thời các hiện tượng đầu cơ, tăng giá bất họp lý. Thực hiện tốt các hoạt động biên mậu, tăng kim ngạch xuất khấu những mặt hàng chiến lược của tỉnh như than, thuỷ hải sản ... đi đối với đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống gian lận thương mại, buôn lậu qua biên giới.

Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, tìm kiếm mở rộng thị trường; áp dụng các giải pháp khuyến khích đầu tư và phát triển sản xuất hàng xuất khẩu. Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, chú trọng mở rộng thị trường truyền thống và phát triển các thị trường mới.

2.2. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, huy động nguồn lực cho đầu tư phát triền, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình xây dựng cơ bản; quản lý tốt tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường sinh thái:

Chú trọng thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Thực hiện tốt các biện pháp tạo môi trường thuận lợi cho kinh tế dân doanh phát triển, góp phần thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách.

Chủ động giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng, đấy mạnh đấu giá công khai quỹ đất để tạo nguồn đầu tư phát triển; tạo quỹ đất “sạch” để thu hút đầu tư. Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình xây dựng cơ bản, tập trung vào các công trình có khả năng hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng năm 2011; tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, nhất là đầu tư từ ngân sách; nghiên cứu xây dựng Nghị quyết ban hành tiêu chí các công trình, dự án trọng điểm đầu tư trên địa bàn tỉnh thuộc thấm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Tranh thủ sự ủng hộ từ Trung ương, đẩy nhanh tiến trình thực hiện các nhiệm vụ về phát triển hạ tầng các khu Kinh tế, khu công nhiệp như: Khu kinh tế Vân Đồn; khu kinh tế Móng Cái - Hải Hà và các khu công nghiệp... Tiếp tục phát triển hạ tầng giao thông, nông nghiệp và nông thôn, giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ và một số lĩnh vực xã hội cấp bách.

Quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên khoáng sản (than, đá, sét, cát, sỏi ...), tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý các hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ than; kiểm soát tốt việc cấp phép các dự án có liên quan đến khai thác, chế biến sử dụng nguồn tài nguyên, đảm bảo gắn chặt với việc chuyến đổi phương thức sản xuất công nghiệp theo hướng hiệu quả và bảo vệ môi trường sinh thái. Nghiên cứu, ban hành Nghị quyết chuyên đề về tăng cường công tác quản lý nhằm thực hiện tốt việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản Vịnh Hạ Long.

2.3. Về chính sách tài chính tín dụng, điều hành ngân sách:

Tiếp tục triển khai thực hiện tốt những nhiệm vụ và giải pháp về chính sách tài chính, tiền tệ theo Nghị quyết số 02/NQ-CP và Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội.

Tăng cường các biện pháp quản lý và điều hành ngân sách năm 2011, thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát quản lý thu, chống thất thu, nợ đọng thuế. Phẩn đấu tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt mức cao nhất, nhất là thu nội địa phần cân đối ngân sách tăng thêm so với dự toán được Hội đồng Nhân dân tỉnh giao. Chủ động linh hoạt xử lý kịp thời nguồn tăng thu phục vụ nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh liên quan đến sản xuất và đời sổng dân sinh.

Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, thực hiện tốt cơ chế hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo nhằm giảm bớt khó khăn do tác động của giá cả gia tăng...

2.4. Quan tâm phát triển các lĩnh vực văn hỏa - xã hội; thực hiện hiệu quả các chỉnh sách bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững:

Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, y tế, các thiết chế thể thao, văn hoá; thực hiện chủ trương tăng cường biên chế cho các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện để có kế hoạch điều động bác sỹ về xã công tác có thời hạn. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa y tế, giáo dục, thể thao; kiểm soát chặt chẽ việc thành lập mới các trường phổ thông công lập để từng bước giảm tải sức ép về biên chế.

Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm kịp thời, đúng đối tượng hỗ trợ góp phần giảm bớt khó khăn về đời sống nhân dân và hỗ trợ thúc đẩy sản xuất phát triển, nhất là các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc...Xây dựng và triển khai chương trình giảm nghèo giai đoạn 2011-2015, trong đó có chính sách hồ trợ cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo; có giải pháp phù hợp để triển khai việc xây dựng nhà ở cho cán bộ, công chức, người lao động có thu nhập thấp...

Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp chính sách tạo việc làm mới, phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động. Tổ chức thực hiện tốt việc đào tạo lao động mới và đào tạo lại cho số lao động bị mất việc làm, trong đó tập trung đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo kế hoạch năm 2011.

2.5. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội:

Tăng cường kỷ luật, kỷ cương và hiệu lực quản lý, điều hành của bộ máy quản lý Nhà nước các cấp. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Rà soát quy định "Một cửa liên thông" và tiếp tục thực hiện kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2011.

Tập trung tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng và an ninh trong tình hình mới; tiếp tục giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Kết hợp chặt chẽ quốc phòng với an ninh, kinh tế, đổi ngoại. Chủ động mọi phương án xử lý tình huống; tăng cường các biện pháp để giảm thiểu tai nạn giao thông, tai nạn lao động.

2.6. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nhằm thống nhất tư tưởng, nhận thức, tạo sự đồng thuận cao trong chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm 2011:

Các cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí kịp thời phản ánh đầy đủ theo đúng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhăm tạo sự đông thuận cao trong tổ chức thực hiện các mục tiêu định hướng lớn của tỉnh như: Chương trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng và phát triển đô thị; kiểm soát giá cả và thực hiện các chính sách an sinh xã hội; các phong trào thi đua lao động sản xuất, kinh doanh...

2.7. Triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 theo Chỉ thị số 922/CT-TTg ngày 15/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Xây dựng Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp lớn để phát triển kinh tế - xã hội cả nhiệm kỳ theo mục tiêu chủ yếu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII đã đề ra:

Các ngành, các địa phương, đơn vị tiến hành đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và hiệu quả của việc triển khai các giải pháp thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP, Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ... Trên cơ sở đó, xây dựng Ke hoạch năm 2012 đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu phát triển của địa phương.

Để có cơ sở xây dựng Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội hàng năm theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, khấn trương xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp lớn để phát triển kinh tế - xã hội cả nhiệm kỳ.

Điều 2. Tổ chức thực hiện Hội đồng nhân dân tỉnh giao:

- Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

- Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề phát sinh, Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật và báo cáo với Hội đông nhân dân tỉnh tại kỳ họp cuối năm 2011.

- Thường trực, các Ban, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khoá XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 01/7/2011 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Đức Long

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.