• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 14/01/2000
  • Ngày hết hiệu lực: 15/01/2017
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Số: 63/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hải Phòng, ngày 14 tháng 1 năm 2000

QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Ban hành Quy chế Tuyên truyền viên pháp luật cơ sở

và tiêu chuẩn Báo cáo viên pháp luật ở thành phố Hải Phòng

 

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;

Căn cứ Quyết định số 210/1999/QĐ-BTP ngày 09 tháng 7 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về ban hành Quy chế Báo cáo viên pháp luật;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành Quy chế về Tuyên truyền viên pháp luật cơ sở và tiêu chuẩn Báo cáo viên pháp luật ở thành phố Hải Phòng.

Điều 2: Giao cho Giám đốc Sở Tư pháp hướng dẫn các ngành, các cấp thực hiện Quy chế này và giúp Uỷ ban nhân dân thành phố quản lý đội ngũ Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật trên địa bàn thành phố theo qui định tại Quy chế Báo cáo viên pháp luật ban hành kèm theo Quyết định số 210/1999/QĐ-BTP ngày 09/7/1999 của Bộ Tư pháp và Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 3: Các ông, bà Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, xã, phường, thị trấn căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực từ ngày ký./.

 

QUY CHẾ TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT CƠ SỞ

VÀ TIÊU CHUẨN BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

(Ban hành theo Quyết định số 63/QĐ-UB ngày 14 tháng 01 năm 2000
của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Báo cáo pháp luật là một công tác tư tưởng văn hoá do Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật thực hiện bằng lời nói, truyền đạt nội dung các quy định của pháp luật đến các đối tượng đã được xác định, giúp cho người nghe hiểu, nắm vững và thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật; góp phần tích cực nâng cao nhận thức, ý thức thi hành pháp luật trong cán bộ, nhân dân.

Điều 2: Quy chế này quy định chi tiết về tiêu chuẩn Báo cáo viên pháp luật cấp thành phố, cấp huyện. Tổ chức và hoạt động của Báo cáo viên pháp luật thực hiện theo Quy chế Báo cáo viên pháp luật ban hành theo Quyết định số 210/1999/QĐ-BTP ngày 09/7/1999 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở được tổ chức và hoạt động theo Quy chế này.

Điều 3: Tuyên truyền viên pháp luật khi thực hiện công tác báo cáo pháp luật phải đảm bảo yêu cầu sau:

Đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

Đảm bảo chính xác, truyền đạt dễ hiểu; đảm bảo tính phổ thông, có sức thuyết phục;

Tác động tích cực đến người nghe, làm cho người nghe hiểu đúng, thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình; tích cực vận động người khác cùng thực hiện nghiêm đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Điều 4: Tuyên truyền viên pháp luật ở đơn vị cơ sở nào chịu trách nhiệm thực hiện công tác báo cáo pháp luật ở đơn vị cơ sở đó. Trong trường hợp cần thiết có thể điều động các Tuyên truyền viên thực hiện công tác báo cáo pháp luật hỗ trợ đơn vị khác.

Công tác báo cáo pháp luật được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch của từng cơ quan, tổ chức, đồng thời thực hiện theo kế hoạch, sự hướng dẫn của cơ quan Tư tưởng - văn hoá, cơ quan Tư pháp và cơ quan khác có thẩm quyền.

 

Chương II

TIÊU CHUẨN BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT

Điều 5: Báo cáo viên pháp luật cấp thành phố phải có đủ các tiêu chuẩn sau:

1- Gương mẫu thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất chính trị vững vàng và tư cách đạo đức tốt;

2- Có uy tín trong công tác, trong sinh hoạt;

3- Có khả năng báo cáo pháp luật trước công chúng;

4- Tự nguyện, nhiệt tình; có đủ điều kiện về sức khoẻ và thời gian thực hiện công tác báo cáo pháp luật

5- Được cơ quan, tổ chức nơi đang công tác, sinh hoạt giới thiệu và tạo điều kiện để thực hiện công tác báo cáo pháp luật;

6- Có trình độ Cử nhân Luật hoặc tương đương trở lên, có thời gian công tác trong lĩnh vực liên quan đến pháp luật ít nhất là 5 năm.

Điều 6: Báo cáo viên pháp luật cấp huyện phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 đến khoản 5 Điều 5 Quy chế này; có trình độ Trung cấp Luật trở lên và đã công tác ở một lĩnh vực liên quan đến pháp luật ít nhất là 3 năm hoặc tốt nghiệp Đại học khác và có thời gian công tác ở lĩnh vực liên quan đến pháp luật ít nhất là 5 năm.

Điều 7: Các Sở, Ban, ngành bố trí cán bộ, kiện toàn đội ngũ cán bộ pháp chế ngành, cán bộ pháp chế doanh nghiệp.

Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, Ban, ngành cùng cấp và Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã lựa chọn cán bộ đủ tiêu chuẩn trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định công nhận Báo cáo viên pháp luật cấp thành phố.

Phòng Tư pháp các huyện, quận, thị xã phối hợp với các cơ quan, tổ chức cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp xã lựa chọn người đủ tiêu chuẩn trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận Báo cáo viên pháp luật cấp huyện.

 

Chương III

TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT Ở CƠ SỞ

Điều 8: Tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở gồm Tuyên truyền viên pháp luật cấp xã và Tuyên truyền viên pháp luật ở doanh nghiệp.

Tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở được lựa chọn từ cán bộ xã, phường, thị trấn; cán bộ pháp chế của doanh nghiệp; người đã công tác trong các cơ quan bảo vệ pháp luật, cơ quan tư tưởng - văn hoá được nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Quy chế này.

Điều 9: Việc công nhận và cấp thẻ cho Tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở thực hiện theo quy định sau:

1- Uỷ ban nhân dân cấp xã phối hợp với các tổ chức hữu quan lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn, lập danh sách giới thiệu với Phòng Tư pháp cấp huyện xem xét và đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận và cấp thẻ cho Tuyên truyền viên pháp luật cấp xã.

2- Thủ trưởng các doanh nghiệp lựa chọn cán bộ pháp chế đủ tiêu chuẩn giới thiệu với Sở Tư pháp; Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, quyết định công nhận và cấp thẻ Tuyên truyền pháp luật ở doanh nghiệp.

Điều 10: Thẻ Tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở do Giám đốc Sở Tư pháp quy định và phát hành thống nhất trên địa bàn thành phố. Thẻ Tuyên truyền viên pháp luật chứng nhận tư cách, năng lực của người được cấp thẻ trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Thẻ Tuyên truyền viên pháp luật bị thu hồi khi người được cấp thẻ bị xoá tên trong danh sách Tuyên truyền viên pháp luật.

Điều 11: Tuyên truyền viên pháp luật có các quyền và nghĩa vụ sau:

1- Được cung cấp thông tin, văn bản pháp luật và tài liệu cần thiết khác phục vụ cho công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật;

2- Được tham dự các hoạt động học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến - giáo dục pháp luật;

3- Được trả thù lao tương xứng với thời gian, chất lượng đã báo cáo pháp luật theo qui định hiện hành.

4- Thực hiện công tác tuyên truyền, báo cáo pháp luật theo kế hoạch của Sở Tư pháp (đối với Tuyên truyền viên pháp luật ở doanh nghiệp), của Phòng Tư pháp cấp huyện (đối với Tuyên truyền viên pháp luật cấp xã);

5- Chịu trách nhiệm cá nhân về nội dung báo cáo, tuyên truyền; phải phát ngôn phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng; truyền đạt đúng tinh thần, nội dung văn bản pháp luật; không được tiết lộ bí mật Nhà nước;

6- Luôn học tập, trau dồi nghiệp vụ; thu thập thông tin, tìm hiểu thực tiễn để nâng cao năng lực, chất lượng công tác báo cáo pháp luật;

7- Chỉ dùng Thẻ Tuyên truyền viên khi thực hiện nhiệm vụ báo cáo pháp luật;

8- Thường xuyên báo cáo cơ quan, tổ chức nơi mình đang công tác và cơ quan Tư pháp trực tiếp quản lý về kết quả thực hiện công tác báo cáo pháp luật của mình;

Điều 12: Sở Tư pháp thành phố, Phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm soạn thảo đề cương văn bản pháp luật cần phổ biến, cung cấp cho Tuyên truyền viên pháp luật. Trên cơ sở đề cương được cấp, Tuyên truyền viên xây dựng đề cương chi tiết phù hợp với yêu cầu thực tế và đối tượng cần phổ viến văn bản pháp luật đó.

Điều 13: Việc quản lý Tuyên truyền viên pháp luật thực hiện theo quy định sau:

1- Sở Tư pháp giúp Uỷ ban nhân dân thành phố quản lý thống nhất lực lượng Tuyên truyền viên pháp luật trên địa bàn thành phố; trực tiếp quản lý đội ngũ Tuyên truyền viên pháp luật ở doanh nghiệp, chỉ đạo Phòng Tư pháp cấp huyện quản lý Tuyên truyền viên pháp luật cấp xã; có kế hoạch chỉ đạo và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật cho đội ngũ Tuyên truyền viên pháp luật.

Hàng năm, tổng kết, đánh giá hoạt động, đề nghị khen thưởng đối với Tuyên truyền viên pháp luật theo qui định chung của Nhà nước; thường xuyên theo dõi, nắm chắc chất lượng hoạt động của từng Tuyên truyền viên, trao đổi với Thủ trưởng doanh nghiệp và quyết định thay thế, bổ sung, kiện toàn đội ngũ Tuyên truyền viên pháp luật ở doanh nghiệp.

2- Phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp quản lý Tuyên truyền viên pháp luật cấp xã; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ; tổng kết, đánh giá chất lượng hoạt động của Tuyên truyền viên pháp luật cấp xã; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, tổ chức hữu quan đánh giá hiệu quả hoạt động của Tuyên truyền viên, đề xuất với Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định việc thay thế, bổ sung, kiện toàn đội ngũ Tuyên truyền viên pháp luật cấp xã.

Điều 14: Sở Tư pháp thành phố, Phòng Tư pháp cấp huyện có kế hoạch, chương trình báo cáo pháp luật, dự kiến thời gian Tuyên truyền viên thực hiện công tác báo cáo pháp luật, trao đổi thống nhất với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nơi Tuyên truyền viên đang công tác, sinh hoạt. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có cán bộ là Tuyên truyền viên tạo mọi điều kiện để Tuyên truyền viên thực hiện nhiệm vụ.

Định kỳ 6 tháng, một năm, Sở Tư pháp thông báo cho Thủ trưởng doanh nghiệp; Phòng Tư pháp cấp huyện thông báo cho cơ quan, tổ chức nơi Tuyên truyền viên đang công tác, sinh hoạt về mức độ, chất lượng hoàn thành công tác báo cáo pháp luật của Tuyên truyền viên; coi đó là một trong những tiêu chuẩn hoàn thành công tác của Tuyên truyền viên tại nơi công tác, sinh hoạt.

 

Chương IV

KINH PHÍ, KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 15: Kinh phí phục vụ cho hoạt động quản lý, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật, điều kiện hoạt động của Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật do cơ quan Tư pháp các cấp dự trù trong kế hoạch chi ngân sách của cấp mình hàng năm và được xem xét cấp theo quy định.

Điều 16: Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật có thành tích được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.

Báo cáo viên, Tuyên truyền viên vi phạm pháp luật và Quy chế này, không còn đủ tư cách, tuỳ theo mức độ có thể bị tạm đình chỉ hoạt động hoặc xoá tên trong danh sách và bị thu hồi Thẻ. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, Báo cáo viên, Tuyên truyền viên có hành vi vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật./.

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Bùi Thị Sinh

 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.