• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 18/04/2003
  • Ngày hết hiệu lực: 12/06/2007
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 23/2003/QĐ-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quảng Nam, ngày 25 tháng 2 năm 2003

QUYẾT ĐỊNH 

Về việc ban hành Quy tắc, Biểu phí và mức

trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự củachủ xe cơ giới

 BỘ TRƯỞNG 

Căn cứ Bộ Luật dân sự ngày 28/10/1995;

Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 9 tháng 12 năm2000;

Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy địnhchức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 115/1997/NĐ-CP ngày 17/12/1997 của Chính phủ vềchế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;

Căn cứ Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ vềcác giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùntắc giao thông.

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các Ngân hàng và Tổ chứcTài chính,

 QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1:Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc, Biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểmbắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Điều 2: Quyếtđịnh này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế cho Quyếtđịnh số 299/1998/QĐ-BTC ngày 16/3/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc banhành Quy tắc, Biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sựcủa chủ xe cơ giới. Các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết trước ngày Quyết định nàycó hiệu lực vẫn được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thờiđiểm giao kết hợp đồng.

Điều 3: Vụtrưởng Vụ Tài chính các Ngân hàng và Tổ chức Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ Tàichính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sátviệc thi hành Quyết định này./.

Quy tắc Bảo hiểm bắt buộc

trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

(Ban hành theo Quyết định số 23/2003/QĐ-BTC
ngày 25 tháng 2 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.Đối tượng và phạm vi áp dụng

1.Doanh nghiệp bảo hiểm, chủ xe cơ giới kể cả chủ xe là người nước ngoài sử dụngxe cơ giới trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nghĩa vụthực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2.Chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trong Quy tắcnày bao gồm:

Bảohiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do xe cơ giới gây ra thiệthại về người và tài sản đối với người thứ ba;

Bảohiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với thiệt hại về thân thể vàtính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách.

Điều 2.Giải thích từ ngữ

TrongQuy tắc này, các khái niệm dưới đây được hiểu như sau:

1.Người thứ ba: là những người bị thiệt hại về thân thể và tài sản do việc sửdụng xe cơ giới gây ra, trừ những người sau:

Láixe, phụ xe trên chính chiếc xe đó;

Ngườitrên xe và hành khách trên chính chiếc xe đó;

Chủsở hữu xe trừ trường hợp chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụngchiếc xe đó.

2.Hành khách: là những người được chở trên xe theo hợp đồng vận chuyển hành kháchthuộc các hình thức quy định trong Bộ Luật dân sự.

3.Mức trách nhiệm bảo hiểm: là số tiền tối đa mà doanh nghiệp bảo hiểm có thểphải trả cho thiệt hại về người và tài sản trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộcphạm vi trách nhiệm bảo hiểm.

4.Hành động cố ý gây thiệt hại: là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi củamình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc khôngmong muốn, nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra.

Điều 3.Hợp đồng bảo hiểm

Giấychứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp cấp theo yêu cầu của người được bảo hiểm làbằng chứng ký kết hợp đồng bảo hiểm giữa chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảohiểm. Nội dung chính của Giấy chứng nhận bảo hiểm được quy định tại Phụ lục1- Nội dung giấy chứng nhận bảo hiểm ban hành kèm theo Quyết định số23/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 4.Phí bảo hiểm và mức trách nhiệm bảo hiểm

Doanhnghiệp bảo hiểm và chủ xe cơ giới có trách nhiệm thực hiện bảo hiểm theo Biểuphí và mức trách nhiệm bảo hiểm tối thiểu ban hành kèm theo Quyết định số23/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Doanhnghiệp bảo hiểm có thể thoả thuận với chủ xe để bảo hiểm theo biểu phí và mứctrách nhiệm cao hơn hoặc phạm vi rủi ro bảo hiểm rộng hơn Quy tắc bảo hiểm,Biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm ban hành kèm theo Quyết định số23/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 5.Hiệu lực bảo hiểm

Hiệulực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo quy định ghi trên Giấy chứng nhận bảohiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm khi chủ xe cơ giớiđã đóng đủ phí bảo hiểm (trừ trường hợp có thoả khác bằng văn bản).

Trongthời hạn còn hiệu lực ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyểnquyền sở hữu xe mà chủ xe cơ giới không có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm thìmọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến chiếc xe được bảo hiểm vẫn còn hiệu lựcđối với chủ xe cơ giới mới.

Điều 6.Huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm

Trườnghợp có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải thông báo bằng vănbản cho doanh nghiệp bảo hiểm biết trước 15 ngày. Trong vòng 15 ngày kể từ ngàynhận được thông báo huỷ bỏ, nếu doanh nghiệp bảo hiểm không có ý kiến thì hợpđồng bảo hiểm mặc nhiên được huỷ bỏ, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại chochủ xe 80% phí bảo hiểm của thời gian huỷ bỏ, trừ trường hợp trong thời hạn hợpđồng bảo hiểm đang có hiệu lực đã xảy ra sự kiện bảo hiểm liên quan đến chiếcxe có yêu cầu huỷ bỏ bảo hiểm.

Điều 7.Trách nhiệm của chủ xe cơ giới

1.Khi yêu cầu bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải thông báo đầy đủ và trung thực nhữngnội dung trong Giấy yêu cầu bảo hiểm.

2.Khi tai nạn giao thông xảy ra, chủ xe cơ giới phải có trách nhiệm:

2.1.Cứu chữa, hạn chế thiệt hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn,báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm để phối hợp giải quyết. Trong vòng 5 ngày kểtừ ngày xảy ra tai nạn (trừ khi có lý do chính đáng), chủ xe cơ giới phải gửicho doanh nghiệp bảo hiểm thông báo tai nạn (Phụ lục 2: Thông báo tai nạn vàyêu cầu bồi thường ban hành kèm theo Quyết định số 23/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởngBộ Tài chính);

2.2.Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến củadoanh nghiệp bảo hiểm, trừ trường hợp làm như vậy là cần thiết để đảm bảo antoàn, đề phòng hạn chế thiệt hại cho người và tài sản hoặc phải thi hành theoyêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

2.3.Bảo lưu quyền khiếu nại và chuyển quyền đòi bồi thường cho doanh nghiệp bảohiểm trong phạm vi số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường kèm theo toànbộ chứng từ cần thiết có liên quan.

3.Chủ xe cơ giới phải trung thực trong việc thu thập và cung cấp các tài liệu,chứng từ trong hồ sơ yêu cầu bồi thường và tạo điều kiện thuận lợi cho doanhnghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh tính chân thực của các tài liệu, chứngtừ đó.

4.Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng xe theo quy định tại Biểu phí và mức tráchnhiệm bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới ban hành kèm theo Quyếtđịnh số 23/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính, chủ xe cơ giới phải thôngbáo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm biết để điều chỉnh lại tỷ lệ phí bảo hiểmcho phù hợp.

Nếuchủ xe cơ giới không thực hiện đầy đủ các trách nhiệm quy định trên thì doanhnghiệp bảo hiểm có thể từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bồi thường tươngứng với thiệt hại do lỗi của chủ xe cơ giới gây ra.

Điều 8.Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm

1.Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi để chủ xe cơ giới tham gia bảo hiểm.

2.Trong các vụ tai nạn, nếu xét thấy cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải phốihợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới và các cơ quan chức năng ngay từ đầu để giảiquyết tai nạn. Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngaynhững chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắcphục một cách tốt nhất hậu quả tai nạn.

3.Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với cơ quan công an để thu thậpcác giấy tờ cần thiết có liên quan nhằm xác định nguyên nhân và mức độ thiệthại của vụ tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.

4.Khi hồ sơ bồi thường đầy đủ và hợp lệ, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành xétvà giải quyết bồi thường trong thời hạn giải quyết bồi thường quy định tại Điều13 dưới đây.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 9.Trách nhiệm bảo hiểm

Trongphạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, doanhnghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xecơ giới phải bồi thường theo Bộ Luật Dân sự về những thiệt hại đã xảy ra cho ngườithứ ba và hành khách chuyên chở trên xe theo hợp đồng vận chuyển do việc sử dụngxe cơ giới gây ra cụ thể:

1.Đối với thiệt hại về người:

Bồithường chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng phục hồi sức khoẻ, thu nhậpthực tế bị mất hoặc giảm sút, bồi dưỡng, chăm sóc người bị hại trước khi chết,mai táng phí hợp lý... theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới.

Chủxe và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thoả thuận lựa chọn phương pháp trả tiền ápdụng theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người (Phụ lục số 3- Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người ban hành kèm theoQuyết định số 23/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính).

2.Đối với thiệt hại tài sản: bồi thường thiệt hại thực tế theo mức độ lỗi của chủxe cơ giới.

3.Chi phí cần thiết và hợp lý nhằm ngăn ngừa, hạn chế tổn thất liên quan tới vụtai nạn mà chủ xe cơ giới đã chi ra;

Tổngcác khoản bồi thường và chi phí nêu trên không vượt quá mức trách nhiệm bảohiểm ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm và không vượt quá số tiền thực tế chủxe phải bồi thường cho nạn nhân theo hoà giải dân sự hoặc quyết định của toàán.

Trườnghợp chủ xe cơ giới tham gia từ 2 hợp đồng bảo hiểm trở lên cho cùng một xe cơgiới thì số tiền bồi thường chỉ được tính trên một hợp đồng bảo hiểm. Doanhnghiệp bảo hiểm cấp hợp đồng bảo hiểm đầu tiên có trách nhiệm giải quyết bồi thườngvà thu hồi số tiền bồi thường chia đều cho các hợp đồng bảo hiểm.

Điều 10. Giámđịnh tổn thất

Mọitổn thất về tài sản thuộc trách nhiệm bảo hiểm sẽ do doanh nghiệp bảo hiểm tiếnhành giám định thiệt hại (trừ khi có thoả thuận khác) với sự chứng kiến của chủxe cơ giới, người thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của các bên có liên quanđể xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do tai nạn gây ra.

Trườnghợp chủ xe cơ giới không thống nhất về nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanhnghiệp bảo hiểm xác định, hai bên sẽ thoả thuận chọn giám định viên kỹ thuậtchuyên nghiệp thực hiện việc giám định. Kết luận của giám định viên kỹ thuậtchuyên nghiệp là căn cứ để xác định thiệt hại. Trường hợp kết luận của giámđịnh viên kỹ thuật chuyên nghiệp khác với kết luận của giám định viên bảo hiểm,doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu chi phí giám định. Trường hợp kết luận của giámđịnh viên kỹ thuật chuyên nghiệp trùng với kết luận của giám định viên bảohiểm, chủ xe cơ giới phải chịu chi phí giám định.

Trongtrường hợp đặc biệt, nếu doanh nghiệp bảo hiểm không thể thực hiện được việclập biên bản giám định, thì có thể căn cứ vào các biên bản, kết luận của các cơquan chức năng có thẩm quyền và các hiện vật thu được (ảnh chụp, lời khai củacác bên có liên quan) để xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại.

Điều 11.Loại trừ bảo hiểm

Doanhnghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại gây ra trong các trườnghợp sau:

1.Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe/lái xe, hoặc của người bị thiệt hại;

2.Xe không có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường (đối vớiloại xe yêu cầu phải có);

3.Lái xe không có giấy phép lái xe hợp lệ (đối với loại xe cơ giới bắt buộc phảicó giấy phép lái xe); lái xe có nồng độ cồn, rượu, bia vượt quá quy định củapháp luật hiện hành, khi có kết luận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩmquyền hoặc có các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng;

4.Xe sử dụng để đua thể thao, đua xe trái phép, chạy thử sau khi sửa chữa (trừkhi có thoả thuận khác);

5.Xe đi vào đường cấm, khu vực cấm;

6.Thiệt hại có tính chất gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại,thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại;

7.Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn;

8.Chiến tranh và các nguyên nhân tương tự như chiến tranh;

9.Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng bạc, đá quý, tiền, các loạigiấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

Điều 12.Hồ sơ yêu cầu bồi thường

Hồsơ bồi thường bao gồm các giấy tờ sau:

1.Thông báo tai nạn và yêu cầu bồi thường (Phụ lục 2- Thông báo tai nạn và yêucầu bồi thường ban hành kèm theo Quyết định số 23/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởngBộ Tài chính).

2.Các giấy tờ chứng minh thiệt hại về người như Giấy chứng thương của nạn nhân,Giấy ra viện, Phiếu mổ và các giấy tờ liên quan đến các chi phí chăm sóc, cứuchữa, Giấy chứng tử của nạn nhân, các chứng từ điều trị, chi phí mai táng.

3.Các giấy tờ chứng minh thiệt hại tài sản như hoá đơn sửa chữa, thay mới tài sảnbị thiệt hại do tai nạn; các giấy tờ chứng minh các chi phí cần thiết và hợp lýmà chủ xe đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện chỉ dẫn của doanhnghiệp bảo hiểm.

4.Bản kết luận điều tra tai nạn của công an, trong trường hợp không có kết luậnđiều tra tai nạn của công an, việc bồi thường sẽ căn cứ vào Biên bản giám địnhcủa doanh nghiệp bảo hiểm.

Chương III

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

Điều 13.Thời hạn yêu cầu, thanh toán và khiếu nại bồi thường

1.Thời hạn yêu cầu bồi thường của chủ xe cơ giới: một năm kể từ ngày xảy ra tainạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theoquy định của pháp luật.

2.Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm: mười lăm (15) ngày kểtừ khi nhận được hồ sơ bồi thường đầy đủ và hợp lệ và không kéo dài quá 30 ngàytrong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.

Trườnghợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản chochủ xe cơ giới biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngàynhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm.

3.Thời hiệu khởi kiện về việc bồi thường bảo hiểm: ba (3) năm kể từ ngày doanhnghiệp bảo hiểm thanh toán bồi thường hoặc từ chối bồi thường. Quá thời hạntrên mọi khiếu nại không còn giá trị.

4.Trường hợp người thứ ba hay hành khách theo hợp đồng vận chuyển bị thiệt hại vềngười và tài sản do xe cơ giới đã tham gia bảo hiểm gây ra khiếu nại trực tiếpđòi doanh nghiệp bảo hiểm đó bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệmliên hệ với chủ xe cơ giới để giải quyết bồi thường theo đúng các quy định tạiQuy tắc này.

Điều 14.Giải quyết tranh chấp

Mọitranh chấp phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm, nếu không giải quyết được bằng thươnglượng giữa các bên liên quan sẽ được đưa ra Toà án tại Việt Nam giải quyết.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Lê Thị Băng Tâm

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.