Thông tin áp dụng
1. Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong Công an nhân dân chưa được ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng đã được tiến hành theo trình tự, thủ tục ký kết quy định tại Thông tư số 63/2012/TT-BCA thì được tổ chức việc ký kết theo quy định tại Thông tư số 63/2012/TT-BCA mà không phải tiến hành lại theo trình tự, thủ tục ký kết quy định tại Thông tư này.
2. Đối với thỏa thuận quốc tế đã được ký kết theo quy định của Thông tư số 63/2012/TT-BCA, Công an các đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện và tiến hành sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế theo trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này.
3. Đối với các văn kiện hợp tác quốc tế đã được ký kết dưới danh nghĩa Công an các đơn vị, địa phương không được coi là thỏa thuận quốc tế theo quy định của Pháp lệnh Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế số 33/2007/PL-UBTVQH11 và Thông tư số 63/2012/TT-BCA thì trong thời gian 03 (ba) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, đơn vị thực hiện hoạt động hợp tác nêu trong văn kiện phối hợp với Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp và Cục Đối ngoại trao đổi, thống nhất với phía đối tác nước ngoài về việc ký kết thỏa thuận quốc tế để thay thế văn kiện đó.
4. Đối với các điều ước quốc tế đã được ký kết dưới danh nghĩa cấp Bộ theo quy định của Pháp lệnh Ký kết và thực hiện điều ước quốc tế năm 1989 và Pháp lệnh Ký kết và thực hiện điều ước quốc tế năm 1998, trong thời hạn 03 (ba) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, đơn vị đề xuất phối hợp với Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp và Cục Đối ngoại trao đổi, thống nhất với phía đối tác nước ngoài tiến hành ký kết lại văn kiện đó dưới hình thức điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ hoặc thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ Công an hoặc đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương./.
|