QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH BÌNH ĐỊNH
Ban hành qui định tạm thời về tiêu chuẩn tiếp nhận và chế độ nuôi dưỡng tại Khu Dưỡng Lão tỉnh.
______________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNII BÌNH ĐỊNH
Căn cứ điều 47 Luật tổ chức HĐND và UBND đã được Quốc hội thông qua ngày 30/6/1989;
Căn cứ Quyết định số 451/QĐ-UB ngày 21/5/1984 của UBND tỉnh về-việc thành lập Khu dưỡng lão;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - TB&XH và sở Tài chính - Vật giá;
QUYẾT ĐỊNH
Điều I: - Nay ban hành qui định tạm thời về tiêu chuẩn tiếp nhận chế' độ nuôi dưỡng các cụ tại Khu dưỡng lão của tỉnh.
Điều II: - Giao cho Giám đốc Sở Lao động - TB&XH và Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn cụ thể và kiểm tra thực hiện qui định tạm thời đảm bảo dúng tiêu chuẩn chính sách và chế độ hiện hành.
Điều III: - Các đ/c Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Lao động - TB&XH, Sở Tài chính - Vật giá, Chủ lịch UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng các Sở ban ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Huỳnh Công Tâm
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
Về tiêu chuẩn tiếp nhận và chế độ nuôi dưỡng tại Khu Dưỡng Lão tỉnh
(kèm theo Quyết định số 707/QĐ-UB ngày 29/12/1989của UBND tỉnh Bình Định)
_____________________
Để đảm bảo cho việc tiếp nhận, quản lý và nuôi dưỡng các cụ tại Khu dưỡng lão của tỉnh, UBND tỉnh tạm thời quy định về tiêu chuẩn tiếp nhận và chế độ nuôi dưỡng tại Khu dưỡng lão của tỉnh như sau:
I/- về đối tượng:
Khu dưỡng lão tiếp nhận nuôi dưỡng các cụ hưu trí, thân nhân liệt sỹ, người có công với Cách mạng đã hết tuổi lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng thật sự neo đơn không còn ngườiThân chăm sóc, không có khả năng lự lực trong cuộc sống ( không tiếp nhận những trường hợp bị bệnh tâm thần, bị bệnh liệt, bị bệnh lây lan truyền nhiễm).
II/- Về chế độ nuôi dưỡng:
1- về ăn, mặc:
Những người được tiếp nhận vào Khu dưỡng lão được hưởng nguyên chế độ hiện có của mình theo quy định chung của Nhà nước (trừ khoản trợ cấp vì cần người phục vụ nếu có).
Tiền ăn tập thể được trích từ liên lương hưu, tiền trợ cấp của mỗi người bằng 60% mức trợ cấp thấp nhất của Nhà nước quy định, cộng khoản phụ cấp 10.000đồng/người/tháng do kinh phí tỉnh đài thọ.
Hàng năm mỗi cụ được cấp phát 1 bộ quần áo dài và 1 bộ quần áo lót bằng vải thông thường ( do kinh phí địa phương đài thọ).
2- về trang bị cá nhân và buồng tập thể:
a) Phòng tập thể:
- Phòng tập thể được sắp xếp hợp lý về diện lích, số lượng và đặc điểm đối tượng đảm bảo. vệ sinh.
- Mỗi phòng dược trang bị những đồ dùng sinh hoạt lập thể cần thiết vừa đảm bảo yêu cầu đối tượng vừa phù hợp với khả năng kinh phí được sử dụng
- Mỗi đối tượng được trang bị những đồ dùng như: Giường, chiếu, chăn, màn và mộ số dụng cụ khác ... đảm bảo theo yêu cầu sinh hoạt thiết yếu.
3- Về khám bệnh, chữa bệnh, điều dưỡng, nghỉ dưỡng, tham quan, đi phép:\
- Các chế độ khám bệnh, chữa bệnh, điều dưỡng, nghỉ dưỡng, tham quan, đi phép của những người được nuôi dưỡng tại Khu dưỡng lão được áp dụng như những người cùng đối tượng đang sống ở địa phương.
- Trường hợp đối tượng chưa có chế độ đi khám bệnh, đi phép, đi tham quan hàng năm do Nhà nước quy định thì được tỉnh cấp tiền xe đi khám chữa bệnh ở các bệnh viện tỉnh, tiền đi phép mỗi năm một lần ( về thăm quê hương), tiền đi tham quan trong tỉnh do đơn vị tổ chức mỗi năm 2 lần.
4- Về sinh họạt tinh thần:
- Khu dưỡng lão được trang bị chung một số phương tiện thông tin đại chúng như: Loa, đài, ti vi, sách báo và một số’ phương tiện giải trí ( theo khả năng kinh phí cho phép).
- Chế dộ sinh hoạt thời sự chính sách của đối tượng ở Khu dưỡng lão được áp dụng như đối tượng ở dịa phương. Ngoài ra đơn vị có thể tổ chức những buổi sinh hoạt, thời sự, chính sách, văn hóa, nghệ thuật bằng hình thức liên hệ tranh thủ sự giúp đỡ của các ngành, đơn vị và địa phương ... có nội dung phong phú và có ý nghĩa thiết thực.
5- Về mai táng phí:
- Những người được nuôi dưỡng tại Khu dưỡng lão thuộc đối tượng có chế dộ mai táng phí Nhà nước quy định thì khi chết được áp dụng chế độ đó. Trường hợp đối tượng chưa có chế độ nói trên ( như thân nhân liệt sỹ, có công với Cách mạng) khi chết cũng được ngân sách tỉnh cấp tiền mai táng phí bằng mức trợ cấp mai táng phí Nhà nước quy định theo thời điểm.
- Địa điểm quan và lễ/ viếng tại Khu dưỡng lão hoặc tại bệnh viện.
- Chủ lễ tang do Thủ trưởng Khu dưỡng lão đảm nhiệm.
- Nơi mai táng là Nghĩa địa cán bộ gần nhất.
- Trường hợp đặc biệt do yêu cầu của gia đình hoặc địa phương thuyên chuyển về mai táng tại địa phương mình phải xin ý kiến của Sở Lao động - TB&XH. Chi phí di chuyển do gia đình hoặc địa phương yêu cầu tự lo liệu.
- Việc xây bia và vỏ mộ được ngân sách tỉnh chi trả.
6- về quản lý tài sản và bảo quản vật lưu niệm của đối tượng:
- Khu dưỡng lão có trách nhiệm đăng ký, quản lý tốt tài sản của từng người để đảm bảo an toàn và trật tự trong đơn vị làm cho các cụ an tâm tin tưởng trong cuộc sống.
- Những hình ảnh, vậi lưu niệm của những người đã chết không có thân nhân đưa về gia đình thì Khu dưỡng lão tổ chức bảo quản chu đáo, trân trọng và ấm cúng, phù hợp với nguyện vọng tình cảm và tập quán của dân tộc ta.
7- Về tiếp, khách:
- Khu dưỡng lão có trách nhiệm tiếp đón, bố trí nơi ăn, ở của khách đến làm việc hoặc thăm viếng.
- Các chi phí thông thường được sử dụng theo tiêu chuẩn quy định. Những chi phí cần thiết khác phục vụ cho việc tiếp đón phải có kế hoạch dự trù xin ý kiến UBND tỉnh phê duyệt.
III/- Trách nhiệm thi hành:
Sở Lao động - TB&XH có trách nhiệm xét tiếp nhận đối tượng, lập dự trù kinh phí hàng năm và thống nhất với Sở Tài chính về kế hoạch cấp phát đảm bảo cho Khu dưỡng lão tổ chức thực hiện chu đáo các chế độ được quy định. Kể từ ngày 01/01/1990.
Những quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ./.